Bộ hồ sơ nhập khẩu màng nhựa plastic film từ Italia

Nội Dung Chính

Hướng dẫn bộ hồ sơ nhập khẩu màng nhựa plastics film từ Italia về Việt Nam

Hoạt động giao dịch thương mại quốc tế giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế cùng với sự phát triển của khoa học-xã hội cho đến nay không còn đơn giản là hoạt động bán hàng trao tay mà ngày càng mang tính khoa học và pháp lí cao hơn. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, công ty vận chuyển chuyên nghiệp chúng tôi phân tích một bộ hồ sơ nhập khẩu màng nhựa từ Italia về Việt Nam.

CHƯƠNG 1.       PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ

Nội dung hợp đồng số IM.9315/DA-DE

Gồm những phần chính như sau:

“SALES CONSTRACT”

Hợp đồng số IM.9315/DA-DE

Ngày kí kết hợp đồng: 04/11/2015

Phần mở đầu:

  • Bên mua:

Công ty cổ phần cơ khí Vietnam

Đại diện bên mua: Tổng giám đốc công ty ông Nguyễn Mạnh A

Địa chỉ công ty: Hà Nội, Việt Nam.

Số điện thoại: +84.4. 8311111

Fax: +84.4. 8811111

Định nghĩa được nhắc tới ở đây là “The BUYER”

  • Bên bán:

Italia system s.r.l

Đại diện bên bán: Giám đốc kinh doanh khu vực ông Marco A

Địa chỉ công ty: Italia – Viale del Lavoro.5

Số điện thoại: +39 045 7611111

Fax: +39 045 7611111

Định nghĩa được nhắc tới ở đây là “The SELLER”

  • Cơ sở ký kết hợp đồng:

Hợp đồng trên được tạo ra và ký kết giữa 2 bên bên mua và người bàn, trong đó bên mua chấp nhận mua và bên bán chấp nhận bán các hàng hoá được nhắc tới với các điều khoản sẽ được cụ thể hóa dưới đây.

  • Nhận xét:Phần mở đầu của hợp đồng có đầy đủ thông tin của bên mua và bên bán: tên công ty, địa chỉ, người đại diện các bên, chức vụ của người đại diện, số điện thoại liên lạc và fax của công hai bên. Cơ sở ký kết hợp đồng cũng đã được hai bên thống nhất.

Điều khoản hợp đồng: Hợp đồng có 7 điều khoản

Điều khoản 1: Thông tin về hàng hóa (Commodity)

Tên hàng hóa: Màng nhựa (Plastic film)

Màng nhựa là sản phẩm cán hoặc thổi từ hạt nhựa (PVC – polyvinylchloride, PE – polyetylen, PP – polypropylen) dùng chủ yếu trong ngành bao bì hay nguyên vật liệu trong ngành xây dựng nhờ đặc tính cơ học bền cơ, khả năng chịu va đập tốt.

Mã hàng hóa: 1401-01-L

Đơn vị: M2 (mét vuông)

Số lượng: 65.200 M2

Giá xuất xưởng (EXW): 0,59 EUR/M2

(Giá hàng hóa ở trên được hiểu là giá xuất xưởng tại địa chỉ của bên bán theo Incoterm 2010)

Tổng giá trị hàng hóa bằng số: 38.468 EUR

Tổng giá trị hàng hóa bằng chữ: Ba mươi tám nghìn bốn trăm sáu mươi tám EURO.

Nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa: Italy

Chất lượng hàng hóa: Bên bán phải đảm bảo rằng tất cả hàng hóa là mới toanh và trong điều kiện tốt được gia công bề mặt cho phù hợp và được bọc bằng sản phẩm nhôm định hình. Mã và mẫu của hàng hóa theo ca-ta-lô của bên bán có sẵn bên bên mua. Nếu có bất kỳ sự khác biệt nào bên bán sẽ phải thay thế miễn phí bằng hàng hóa chuẩn.

  • Nhận xét:

Về điều khoản tên hàng hóa: tên hàng hóa được ghi trong hợp đồng là tên hàng hóa đơn thuần kèm theo mã phân loại hàng hóa của công ty bên bán, không ghi kèm tên khoa học và mã số HS của hàng hóa. Màng nhựa là sản phẩm liên quan đến lĩnh vực hóa học nên việc không ghi kèm tên khoa học của hàng hóa sẽ gây khó khăn cho việc xác định đây là màng nhựa loại nào (PVC, PE hay PP) mặc dù đã có mã phân loại hàng hóa nhưng cũng không có điều khoản giải thích nào cho mã này, việc không có mã HS sẽ khiến bên mua gặp khó khăn trong việc xác định căn cứ tính thuế nhập khẩu cho hàng hóa này.

Về điều khoản giá cả: Đồng tiền tính giá trong hợp đồng là EURO, là đồng tiền được sử dụng ở quốc gia của bên bán (Italy) đây là đồng tiền mạnh, được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Giá quy định trong hợp đồng gồm cả đơn giá (unit price) và tổng giá (total price), giá trong hợp đồng được quy định chặt chẽ bằng cả con số và bằng chữ, giá trong hợp đồng chỉ có một giá trị duy nhất không có chú thích gì thêm nên có thể hiểu hàng hóa được định giá cố định, đây là giá xuất xưởng (EXW) theo Incoterms 2010. Trường hợp định giá cố định có thể gây tổn thất cho cả hai bên nếu như giá hàng hóa trên thị trường tại thời điểm nhận hàng có sự chênh lệch so với giá quy định trong hợp đồng.

Về điều khoản số lượng: Đơn vị tính số lượng được sử dụng trong hợp đồng là đơn vị đo diện tích M2 (mét vuông), tuy nhiên trong điều khoản này không có quy định về dung sai chênh lệch trong quá trình vận chuyển, bên mua có thể lợi dụng điều này để khiếu nại đòi bồi thường trong trường hợp hàng hóa bị thất thoát trong quá trình vận chuyển.

Về điều khoản phẩm chất: Phẩm chất hàng hóa trong hợp đồng được quy định theo mẫu, bên bán đã gửi mẫu hàng cho bên mua, điều này có nhược điểm là tính chính xác không cao, hàng mẫu không thể phản ánh chính xác phẩm chất của toàn bộ sản phẩm; phẩm chất hàng hóa được quy định dựa vào sự mô tả, bên bán phải đảm bảo hàng hóa là mới toanh và trong điều kiện tốt nhất được gia công phù hợp và được phủ nhôm định hình, trong hợp đồng đã quy định rõ trách nhiệm của bên bán đối với phẩm chất hàng hóa được giao, nếu có sai xót bên bán sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tuy nhiên trong hợp đồng chỉ có chứng nhận nguồn gốc xuất xứ không có bất kỳ quy định nào về chứng nhận tiêu chuẩn sản xuất, kích thước hàng hóa và hàm lượng các chất, đây là sản phẩm thuộc lĩnh vực hóa học mà điều kiện phẩm chất lại khá sơ sài không có sự đảm bảo gì về tính an toàn của sản phẩm.

Điều khoản 2: Vận chuyển hàng hóa (Shipment)

2.1 Cảng xếp hàng: bất cứ cảng nào ở Italy.
2.2 Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam.
2.3 Thời hạn giao hàng: trong 3 tuần (sớm nhất có thể) kể từ khi mở thư tín dụng.
2.4 Đóng gói: đóng gói vận tải biển phải tuân theo Incoterms 2010.
2.5 Đánh dấu và nhãn dán: phải được trình bày rõ ràng cho những điểm sau đây:–         Tên và mã của hàng hóa;

–         Số của kiện hàng/Tổng số kiện hàng;

–         Kích thước mỗi cuộn màng nhựa;

–         Trọng lượng chuẩn/Trọng lượng kể cả bì;

–         Người nhận hàng.

  • Nhận xét: Trong hợp đồng quy định đầy đủ địa điểm, thời gian giao nhận hàng, quy cách đóng gói và đánh dấu lô hàng. Tuy nhiên, địa điểm giao hàng, nhận hàng quy định trong hợp đồng không rõ ràng, địa điểm giao hàng trong hợp đồng không cụ thể, điều này sẽ gây khó khăn cho cả hai bên trong việc tính toán chi phí trong quá trình vận chuyển hàng hóa, điều kiện giao hàng giữa hai bên là điều kiện EXW. EXW”Giao tại xưởng” có nghĩa là người bán giao hàng khi đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại cở sở của người bán hoặc tại một địa điểm chỉ định (ví dụ xưởng, nhà máy, kho, v.v…). Người bán không cần xếp hàng lên phương tiện tiếp nhận cũng như không cần làm thủ tục thông quan xuất khẩu (nếu có). Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi giao hàng chỉ định vì chi phí và rủi ro đến điểm đó do người bán chịu. Người mua chịu toàn bộ chi phí và rủi ro liên quan đến việc nhận hàng từ điểm quy định, nếu có, tại nơi giao hàng chỉ định. Điều kiện EXW là điều kiện mà nghĩa vụ của người bán là ít nhất. Điều kiện này nên được áp dụng cẩn trọng với một số lưu ý sau:
  • Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc xếp hàng, mặc dù trên thực tế người bán có điều kiện hơn để thực hiện công việc này. Nếu người bán xếp hàng thì người bán làm việc đó với rủi ro và chi phí do người mua chịu.
  • Một người mua mua từ một người bán theo điều kiện EXW để xuất khẩu cần biết rằng người bán chỉ có nghĩa vụ hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu để thực hiện xuất khẩu chứ người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục hải quan. Do đó, người mua không nên sửa dụng điều kiện EXW nếu họ không thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm thủ tục thông quan xuất khẩu.
  • Người mua có nghĩa vụ rất hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho người bán liên quan đến xuất khẩu hàng hóa. Tuy vậy, người bán có thể cần một số thông tin, chẳng hạn để tính thuế hoặc báo cáo.

Trong hợp đồng không có quy định về thông báo giao hàng, bên mua sẽ không có thông tin về việc hàng hóa được gửi đi: tên tàu, số hiệu tàu, mã số container, ngày tàu xuất bến…

Điều khoản 3: Thanh toán (Payment)

3.1 100% tổng giá trị hợp hợp đồng sẽ được trả bằng thư tín dụng không hủy ngang phải trả trong vòng 60 ngày kể từ ngày vận đơn (B/L) theo lợi ích của Italia System S.r.l.
Ngân hàng thông báo L/C: BANCO POPOLARE DI VERONA E NOVARASOAVE BRANCH

SWIFT CODE BAPPIT22

3.2 Có thể chấp nhận thanh toán bằng L/C) +/- 5% cho cả số lượng và giá trị hàng.
3.3 L/C sẽ được lập bời đầy đủ cáp
3.4 Các chứng từ thanh toán:
1/ Đủ bộ 3/3 bản gốc + 3 bản copy Vận đơn đường biển, theo yêu cầu của ngân hàng phát hành L/C được đánh dấu “freight collected” và thông báo cho bên yêu cầu mở L/C.
2/ 03 bản gốc và 03 bản copy Hóa đơn thương mại đã được ký bởi bên bán.
3/ 03 bản gốc và 03 bản copy Phiếu đóng gói phải mô tả rõ ràng hàng hóa trong mỗi kiện hàng.
4/ 03 bản gốc và 03 bản copy Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng được cấp bởi nhà sản xuất.
5/ 01 bản gốc và 03 bản copy Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất sứ của hàng hóa được cấp bởi Phòng Thương mại tại quốc gia của nhà sản xuất.
6/ 03 bản gốc và 03 bản copy Thông tin kỹ thuật.
7/ Bản fax xác nhận thông báo giao hàng: trong vòng 10 ngày sau khi vận chuyển hàng, bên bán phải báo cho bên mua bằng fax về những điểm sau đây: Số và ngày của Vận đơn; tên tàu chở hàng; ngày tầu dời bến xếp hàng và ngày tàu cập bến dỡ hàng; tên, giá trị và số lượng của hàng hóa được giao.
8/ Giấy chứng nhận thụ hưởng and bản copy Biên lai chuyển phát nhanh xác nhận: Một bản copy bộ chứng từ vận chuyển (bao gồm: Vận đơn, Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói, Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng, Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ, Thông tin kỹ thuật) đã trực tiếp gửi cho bên mua trong vòng 10 ngày sau khi chuyển hàng.
  • Nhận xét: Hợp đồng quy định rất rõ ràng và đầy đủ các thông tin về điều kiện thanh toán. Đồng tiền thanh toán được sử dụng cũng chính là đồng tiền tính giá EURO, thời hạn thanh toán trong vòng 60 ngày kể từ ngày vận đơn, phương thức thanh toán bằng tín dụng thư không hủy ngang theo lợi ích của bên bán, ghi rõ tên và địa chỉ ngân hàng thông báo L/C. Bộ chứng từ thanh toán quy định rất đầy đủ và chi tiết loại chứng từ, số lượng bản gốc, số lượng bản copy, thời gian giao nhận chứng từ, những chứng từ trên đã bổ sung đầy đủ những chứng từ còn thiếu ở điều khoản giao hàng. Điều này rất thuận lợi cho quá trình thanh toán giữa hai bên.

Điều khoản 4: Bảo hiểm (Insurance)

Do bên mua hàng quyết định.

Điều khoản 5: Tranh chấp và trọng tài (Disputes and Arbitration)

5.1 Mọi khiếu nại bồi thường của bên mua nên được trình bày trong thư hoặc fax trong vòng 15 ngày sau khi nhận được hàng hóa ở cảng dỡ hàng và sẽ được xác nhận trong thư chuyển hàng tới bên bán trong vòng 30 ngày sau khi dỡ hàng (cho khiếu nại của bất kỳ loại nào và/của thiếu sót tiềm tàng lần lượt), cùng với báo cáo quan sát của Vinacontrol. Bên bán sẽ định giá và gửi câu trả lời trong vòng 5 ngày. Nếu cả hai bên đồng ý đền bù, thì bên bán phải đền bù những khiếu nại bồi thường của bên mua trong vòng 30 ngày sau khi công nhận.
5.2 Liên quan tới mọi tranh châp, sự bất đồng có thể gia tăng giữa hai bên, những vi phạm có hay không liên quan tới hợp đồng cuối cùng sẽ được phân xử ở Việt Nam. Quyết định của Trọng tài sẽ được đưa ra bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh và sẽ được trung thẩm và có sự ràng buộc cả hai bên. Bên thua sẽ phải chịu phí trọng tài và các loại phí khác.
5.3 Các quyền trong hợp đồng không được chuyển nhượng cũng như nghĩa vụ được ủy thác bởi bất kỳ bên nào khi chưa có văn bản chấp thuận của bên còn lại.
5.4 Bên mua sẽ không phải chịu trách nhiệm và được miễn hoặc hủy bỏ nghĩa vụ cho bất kỳ hành động nào, khiếu nại hoặc kiện cáo phát sinh dưới bất kỳ hình thức nào, hoặc có liên quan tới thực hiện công việc chân tay hoặc có liên quan tới các dịch vụ, lao động, chất liệu, thiết bị hoặc bất kỳ khoản mục nào đã được thi hành, trang bị hoặc cung cấp bởi bên thứ ba trong hợp đồng.
  • Nhận xét: Hợp đồng quy định rõ ràng và chi tiết về thời gian khiếu nại và phương thức khiếu nại, tuy nhiên không có quy định về bộ chứng từ khiếu nại. Hợp đồng quy định rõ ràng địa điểm trọng tài là tại nước nhập khẩu, chấp hành phán quyết của trọng tài là bắt buộc đối với cả hai bên. Tuy nhiên, hợp đồng không quy định về trình tự tiến hành trọng tài và luật dùng để xét xử, như vậy nếu có xảy ra tranh chấp thì Ủy ban trọng tài sẽ toàn quyền quyết định bộ luật dùng để xét xử, điều này sẽ khiến cả hai bên rơi vào thế bị động vì thiếu quy định về bộ luật được sử dụng.
Điều khoản 6: Trường hợp bất khả kháng (Force Majeur)

Không bên nào sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý cho bất kỳ sự trì hoãn hay thất bại trong thi hành hợp đồng bắt nguồn từ những nguyên nhân nằm ngoài sự kiểm soát như hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, hoạt động quốc phòng, tắc nghẽn, tranh chấp lao động, nhà máy đóng cửa, chiến tranh, sự nổi loạn, luật pháp, lệnh trưng thu, lệnh cấm vận, thiên tai, hạn chế sử dụng năng lượng điện, quyết định của Chính phủ, chất lượng lao động thấp or những nguyên nhân nào khác nằm ngoài nỗ lực giảm thiểu ảnh hưởng của bất kỳ sự việc đó.

  • Nhận xét: Hợp đồng quy định rõ ràng, đầy đủ và chi tiết các sự kiện bất khả kháng, trong những trường hợp này cả hai bên đều không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào. Tuy nhiên, hợp đồng không quy định về nghĩa vụ thông báo của bên gặp trường hợp bất khả kháng và nghĩa vụ xin xác nhận về trường hợp bất khả kháng, điều này có thể dẫn đến tranh chấp khi có trường hợp bất khả kháng xảy ra nếu như bên gặp trường hợp bất khả kháng không có xác nhận cũng như không thông báo đúng thời hạn cho bên còn lại.
Điều khoản 7: Giá trị pháp lý (Validity)
7.1 Tất cả các điều khoản không được định trong hợp đồng sẽ được áp dụng theo Incoterms 2010.
7.2 Bất kỳ điều khoản cải thiện hoặc bổ sung sẽ chỉ có hiệu lực nếu được thể hiện bằng văn bản và được ký đúng thời điểm bởi đại diễn của các bên.
7.3 Hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký kết hợp đồng tới khi cả hai bên hoàn thành mọi trách nhiệm và nghĩa vụ. Chữ ký bằng fax được chấp nhận
  • Nhận xét: Hợp đồng quy định rõ ràng về việc xử lý các điều khoản không được định trong hợp đồng, những điều khoản cải thiện và bổ sung, quy định rõ ràng về thời gian hiệu lực của hợp đồng và trách nhiệm của mỗi bên tham gia ký kết hợp đồng.

Kết thúc hợp đồng là chữ ký của người đại diện các bên và con dấu của các bên.

  • Tổng kết: Ngoài một vài thiếu sót nhỏ như đã nhận xét ở trên thì trong bản hợp đồng này còn thiếu quy định về điều khoản bao bì và điều khoản bảo hành, một số điều khoản được ghi ghộp. Tuy nhiên trên thực tế, hợp đồng không bắt buộc phải quy định đầy đủ tất cả các điều khoản, một số điều khoản có thể do hai bên tự thỏa thuận bên ngoài. Nhìn chung, đây là một bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đảm bảo tính pháp lý và được chấp nhận.

CHƯƠNG 2.       PHÂN TÍCH TÍN DỤNG THƯ (LC) KHÔNG HỦY NGANG

Phân tích nội dung chứng từ đơn xin phát hành tín dụng thư (DC) không hủy ngang

  • Phần mở đầu:
  • Tên ngân hàng phát hành L/C: Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)
  • Tên chứng từ:

“APPLICATION FOR  IRREVOCABLE DOCUMENTARY CREDIT (DC)

Đơn yêu cầu phát hành Tín dụng thư (DC) không hủy ngang”

  • Nội dung chứng từ:
  1. Người yêu cầu (Tên và Địa chỉ)

Công ty cổ phần cơ khí Vietnam

Hà Nội, Việt Nam

  1. Ngày lập đơn: 11/11/2015
  2. Tài khoản nhập khẩu số

002        412911111

  1. Ngày và nơi hết hạn (nơi chứng từ phải được xuất trình) của DC này

25/12/2015       tại quốc gia của bên thụ hưởng

  1. DC được gửi đi bằng

Công ty lựa chọn gửi DC bằng điện báo đầy đủ

  1. Xác nhận DC

Công ty không yêu cầu xác nhận DC

  1. Sai số cho phép về số tiền trên DC: +/- 5 %
  2. Điện thoại: (84)-4-38811111

Fax: 04.8811111

Người liên hệ: Lại Duy A

  1. Người thụ hưởng (Tên, địa chỉ và só fone/fax)

ITALIA SYSTEM S.R.L

Italy-Viale del Lavoro.5

Tel: +39 0457611111 – Fax: +39 0457611111

  1. Ngân hàng thông báo (Tên, địa chỉ)

BANCO POPOLARE VERONA E NOVARA – SOAVE BRANCH

Swift code: BAPPIT22

(L/C AVAILABLE WITH/BY: ANY BANK BY NEGOTIATION)

  1. Giao hàng từng phân

Công ty không cho phép giao hàng từng phần

  1. Chuyển tải

Công ty cho phép chuyển tải

  1. Nơi nhận hàng

Ben’s warehouse at Italy-Viale del Lavoro.5

  1. Cảng xếp hàng: bất kỳ cảng nào ở Italy
  2. Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam
  3. Ngày giao hàng chậm nhất: 4/12/2015
  4. Loại tiền và số tiền bằng số

Loại tiền: EURO

Số tiền: 38.468,00

  1. Loại tiền và số tiền bằng chữ

Ba mươi tám nghìn bốn trăm sáu mươi tám Euro

  1. Hối phiếu

Công ty yêu cầu thanh toán sau 60 ngày kể từ ngày vận đơn được ký phát cho HSBC cho toàn bộ giá trị hàng hóa.

  1. Thời hạn xuất trình chứng từ

Chứng từ phải được xuất trình trong vòng 21 ngày sau ngày giao hàng và trong thời hạn hiệu lực của DC.

  1. Mô tả hàng hóa và kế hoạch giao hàng (Mô tả sơ lược không cần chi tiết)

Tên hàng hóa: Platic film code 1401-01-L

Số lượng: 65,200 m2

Nguồn gốc xuất xứ: Italy

(xem bảng đính kèm để biết thêm chi tiết)

  1. Dung sai cho phép về lượng hàng hóa: +/- 5 %
  2. Điều khoản thương mại

Incoterms 2010

Phương thức giao hàng EXW

  1. Bảo hiểm được thanh toán bởi (nếu gửi hàng theo điều kiện EXW, CFR/CPT hoặc FOB/FCA)

Thu xếp với Bảo hiểm Bảo Việt thông qua ngân hàng HSBC

  1. Bộ chứng từ yêu cầu
  • Hóa đơn thương mại đã ký: 3 bản gốc
  • Phiếu đóng gói: 3 bản gốc
  • Đủ bộ 3/3 bản gốc Vận đơn đường biển theo yêu cầu và được ký xác nhận theo lệnh của ngân hàng phát hành L/C hoặc ký xác nhận vào ô trống, được đánh dấu “freight collected” và thông báo cho bên yêu cầu mở L/C.
  • 01 bản gốc và 03 bản copy Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất sứ của hàng hóa được cấp bởi Phòng Thương mại tại quốc gia của nhà sản xuất.
  1. Các điều kiện bổ sung/các chứng từ khác được yêu cầu
  • Giấy chứng nhận thụ hưởng and bản copy Biên lai chuyển phát nhanh xác nhận: Một bản copy bộ chứng từ vận chuyển (bao gồm: Vận đơn, Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói, Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng, Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ, Thông tin kỹ thuật) đã trực tiếp gửi cho bên mua trong vòng 10 ngày sau khi chuyển hàng.
  • Tất cả các chứng từ phải được đưa ra bằng tiếng anh để riêng cho các bản in trước và con dấu có thể là ngôn ngữ khác tiếng anh.
  • 03 bản gốc và 03 bản copy Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng được cấp bởi nhà sản xuất.
  • 03 bản gốc và 03 bản copy Thông tin kỹ thuật.
  • Số L/C và ngày tháng phải được thể hiện trong tất cả các chứng từ.
  • L/C có hiệu lực với bất kỳ ngân hàng nào theo thỏa thuận.
  1.  Phí
  • Phí mở DC được thanh toán bởi người yêu cầu.
  • Phí của ngân hàng phát hành được thanh toán bởi người yêu cầu.
  • Phí của ngân hàng thông báo được thanh toán bởi người thụ hưởng.
  • Ghi nợ các phí ngân hàng vào tài khoản số 002-412963-001 và 10% ký quỹ thanh toán vào tài khoản số 002-412963-001.
  • Kết thúc:

Công ty yêu cầu ngân hàng phát hành tín dụng thư không hủy ngang cho công ty theo các chỉ thị trên với chi phí do công ty chịu và tùy thuộc các điều kiện trong Bản Chấp Thuận Chung về các điều kiện trong Đơn yêu cầu phát hành tín dụng thư nhập khẩu mà chúng tôi đã ký kết và nộp cho ngân hàng.

Chữ ký và con dấu của ngân hàng và đại diện công ty.

  • Tổng kết: Chứng từ Đơn xin phát hành Tín dụng thư (DC) không hủy ngang được soạn thảo rất đầy đủ và chi tiết, các khoản mục được quy định rõ ràng phù hợp với những khoản mục được ghi trong hợp đồng. Các thông tin về người yêu cầu lập chứng từ, người thụ hưởng, ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo được ghi lại đầy đủ, chính xác, ngoài ra còn có thông tin của người liên hệ bên ngân hàng phát hành để giải quyết mọi thắc mắc của bên yêu cầu. Chứng từ DC bắt đầu có hiệu lực từ ngày 11/11/2015, thời hạn hiệu lực của DC là 25/12/2015 khi chứng từ đã được xuất trình ở quốc gia của bên thụ hưởng. Ngoài những định khoản đã được phân tích rõ ở hợp đồng thì chứng từ còn có những điều khoản mới, đáng chú ý đó là:

Về điều khoản pháp lý: chứng từ quy định không được phép chuyển nhượng tức là chứng từ chỉ có hiệu lực đối với người hưởng lợi đầu tiên và không được phép chuyển nhượng lại cho bất kỳ một bên hưởng lợi nào khác; sai số cho phép về số tiền trên DC là +/- 5 % tức là số tiền giao dịch trên thực tế giữa các bên có thể chênh lệch cho phép là +/- 5 % so với số tiền ghi trong DC; chứng từ phải được xuất trình trong vòng 21 ngày sau ngày giao hàng và trong thời hạn hiệu lực của DC; điều khoản thương mại được áp dụng là Incoterms 2010, trong trường hợp có tranh chấp giữa các bên thì sẽ dựa vào Incoterms 2010 để xét xử, đây là một sự bổ sung về thiếu xót trong hợp đồng.

Về điều khoản giao hàng: chứng từ quy định không cho phép giao hàng từng phần tức là bên mua sẽ giao đủ hàng hóa cho bên bán trong một lần giao hàng duy nhất sẽ không có bất cứ một lần giao hàng bổ xung nào trừ trường hợp bên bán phải bồi thường tổn thất hàng hóa như trong hợp đồng đã quy định, cho phép chuyển tải hàng hóa tức là hàng hóa sẽ được vận chuyển tới cảng dỡ hàng qua nhiều bên chuyển chở, để tránh rủi ro trong trường hợp này người mua phải đảm bảo đã nắm rõ được thông tin của tất cả các bên chuyên chở; dung sai cho phép về số lượng hàng hóa là +/- 5 % tức là lượng hàng hóa được giao trên thực tế chênh lệnh lệch so với lượng hàng hóa ghi trong DC ở mức chấp nhận được là +/- 5 %, trong hợp đồng chưa có quy định về điều khoản này.

Về điều khoản thanh toán: yêu cầu hối phiếu thanh toán trong vòng 60 ngày kể từ ngày vận đơn ký phát cho HSBC cho toàn bộ giá trị hàng hóa điều này đồng nghĩa với việc hai bên đồng ý trả chậm.

Về điều khoản bảo hiểm: bên mua đã chuyển giao cho ngân hàng phát hành, mọi thủ tục về bảo hiểm sẽ do ngân hàng phát hành thực hiện với chi phí do bên yêu cầu chịu.

Về điều khoản chứng từ yêu cầu: ngoài những chứng từ đã quy định trong hợp đồng thì DC còn có quy định về một số điều kiện bổ xung đối với các chứng từ là: Tất cả các chứng từ phải được đưa ra bằng tiếng anh để riêng cho các bản in trước và con dấu có thể là ngôn ngữ khác tiếng anh; Số L/C và ngày tháng phải được thể hiện trong tất cả các chứng từ; L/C có hiệu lực với bất kỳ ngân hàng nào theo thỏa thuận.

Về điều khoản chi phí: đây là điều khoản chưa được quy định trong hợp đồng thể hiện chi phí của các bên phải chịu trong quá trình thanh toán bằng LC cụ thể: người yêu sẽ phải chịu phí mở D/C và tất cả các loại phí của ngân hàng phát hành; người thụ hưởng sẽ chịu chi phí của ngân hàng thông báo, tức là người mua sẽ phải chịu mọi chi phí đối với các hoạt động của ngân hàng phát hành liên quan đến thanh toán bằng L/C, tương tự bên thụ hưởng cũng sẽ phải chịu mọi chi phí liên quan đến hoạt động thanh toán L/C của ngân hàng thông báo; bên yêu sẽ phải ký quỹ thanh toán 10% cho ngân hàng có nghĩa là 10% giá trị thanh toán sẽ được gửi vào tài khoản phong tỏa của ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của các bên, trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng (theo khoản 1, điều 318 Bộ luật dân sự năm 2005).

Như vậy, chứng từ D/C đã đảm bảo đầy đủ tính pháp lý và được chấp nhận.

Phân tích Tín dụng thư L/C

  • Nội dung Tín dụng thư L/C:
1.         Số bản gốc phát hành: 1/1
2.         Mẫu DC: Không hủy ngang
3.         Số DC DPCVHN506286
4.         Ngày phát hành: 13/11/2015
5.         Quy tắc luật thích hợp: UCP phiên bản muộn nhất
6.         Ngày và nới hết hạn: 15/12/2015 tại quốc gia của bên thụ hưởng
7.         Người yêu cầu: Công ty cổ phần cơ khí VietnamHà Nội, Việt Nam
8.         Bên thụ hưởng: ITALIA SYSTEM S.R.LITALY-VIALE

DEL LAVORO.5

9.         Tổng giá trị thanh toán: 38468,00 EUR
10.    Sai số cho phép theo phần trăm: 05/05
11.    Có hiệu lực bởi: Bất cứ ngân hàng nào theo thỏa thuận
12.    Hối phiếu yêu cầu: 60 ngày sau ngày vận đơn cho toàn bộ giá trị đơn
13.    Người thanh toán: Ngân hàng phát hành
14.    Giao hàng từng phần: Không cho phép
15.    Chuyển tải: Cho phép
16.    Nới nhận hàng: Kho hàng của bên thụ hưởng tại Italy-Viale del Lavoro.5
17.    Cảng xếp hàng: Bất kỳ cảng nào tại Italy
18.    Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam
19.    Ngày giao hàng muộn nhất: 04/12/2015
20.    Hàng hóa: Giá bán xuất xưởng tại kho hàng của bên thụ hưởng tại 37040 Acole (verona), Italy-Viale del Lavoro.5+ Tên sản phẩm: plastic film code 1401-01-L

+ Số lượng: 65,200 m2

+ Nguồn gốc Italy

21.    Chứng từ yêu cầu: + Hóa đơn thương mại đã ký 3 bản gốc và 3 bản copy.+ Phiếu đóng gói 3 bản gốc.

+ Đối với vận tải biển, Đủ bộ 3/3 bản gốc Vận đơn đường biển theo yêu cầu và được ký xác nhận theo lệnh của ngân hàng phát hành L/C hoặc ký xác nhận vào ô trống, được đánh dấu “freight collected” và thông báo cho bên yêu cầu mở L/C với đầy đủ địa chỉ.

+ 01 bản gốc và 03 bản copy Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất sứ của hàng hóa được cấp bởi Phòng Thương mại tại quốc gia của nhà sản xuất.

+ 03 bản gốc và 03 bản copy Thông tin kỹ thuật.

+ 03 bản gốc và 03 bản copy Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng được cấp bởi nhà sản xuất.

+ Giấy chứng nhận thụ hưởng and bản copy Biên lai chuyển phát nhanh xác nhận: Một bản copy bộ chứng từ vận chuyển (bao gồm: Vận đơn, Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói, Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng, Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ, Thông tin kỹ thuật) đã trực tiếp gửi cho bên mua trong vòng 10 ngày sau khi chuyển hàng.

22.    Điều kiện bổ sung: + Sai lệch được chấp nhận không vượt quá 5%.+ Bảo hiểm do bên mua chịu trách nhiệm.

+ Hóa đơn vận chuyển phải được ký xác nhận của bên vận chuyển.

+ Tất cả chứng từ và hối phiếu phải trích dẫn số tín dụng và ngày phát hành.

+ Một bản copy thêm của bộ chứng từ yêu cầu trong DC nên được nộp cho mục đích lưu trữ. Nếu thiếu điều này thì một khoản phí 10 USD hoặc tương đương sẽ được khấu trừ từ tiền lãi.

+ Trừ trường hợp không được đề cập công khai, tất cả các chứng từ được yêu cầu trong thư tín dụng phải được đưa ra bằng tiếng anh để riêng cho các bản in trước và con dấu có thể là ngôn ngữ khác tiếng anh.

+ Ngay cả khi có hướng dẫn khác, vượt quá số dư ủy thác tín dụng chứng từ của ngân hàng phát hành (nếu có) phát sinh do trình bày văn bản (I) vượt quá giá trị dc hay (II) vượt quá lượng DC khả dụng thì đều dành cho tài khoản của người thụ hưởng. Sự ủy thác này được tín toán vào 0,15% mỗi tháng trên lượng hóa đơn trong trường hợp (I) hoặc trên lượng dư trong trường hợp (II), tối thiểu 50USD hoặc tương đương.

+ Ngay cả khi có hướng dẫn khác, hoàn lại phí điện báo 44,00 USD hoặc tương đương trên mỗi tin nhắn cho tài khoản của người thụ hưởng và được chiết khấu từ tiền lãi của mỗi lần xuất trình.

+ Khoản chi phí 70,00 USD cộng thêm tất cả chi phí điện báo liên quan (40,00 USD/Message) hoặc tương đương được chiết khấu từ khoản bồi thường cho mỗi lần xuất trình có sai biệt chứng từ so với L/C. Ngay cả khi có hướng dẫn khác, khoản chi phí này sẽ được cho tài khoản của bên thụ hưởng.

+ Theo như điều khoản thứ 16 C III B của UCP 600, nếu chúng tôi đưa ra thông báo từ chối tài liệu được trình bày dưới tín dụng này, chúng tôi vẫn duy trì quyền chấp nhận từ bỏ sự khác biệt từ phía người nộp đơn, và tùy thuộc vào sự từ bỏ đó là chấp nhận được đối với chúng tôi, phát hành tài liệu chống lại sự khước từ mà không cần tham chiếu với người giới thiệu với điều kiện là không có hướng dẫn  bằng văn bản ngược lại đã được chúng tôi nhận từ người giới thiệu trước khi phát hành chứng từ. Bất kỳ sự phát hành nào trước khi nhận được hướng dẫn ngược lại sẽ không cấu thành thất bại của chúng tôi trong việc giữ chứng từ tại rủi ro và chuyển nhượng của người giới thiệu, và chúng tôi không có trách nhiệm với người giới thiệu về bất kỳ sự phát hành này.

+ Thư tín dụng thương mại được chiếu theo UCP 2007 ấn bản của phòng thương mại quốc tế số 600.

+ Tất cả chứng từ được giao bằng chuyển phát nhanh trong một lô cho ngân hàng phát hành tại địa chỉ sau đây:

Ngân hàng TNHH HSBC (Việt Nam), địa điểm chi nhánh Thái Bình Dương Hà Nội, 83B Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm,  Hà Nội, Việt Nam.

Gửi tới: Thương mại toàn cầu và tài chính báo thu/Nhập khẩu.

Fax: (84) 4 9311111. SWIF: HSBCVNVXVHN

23.    Chi tiết các khoản phí: Tất cả chi phí bên ngoài nước phát hành cho tài khoản của bên thụ hưởng/ bên xuất khẩu.
24.    Thời hạn xuất trình: Trong vòng 21 ngày kể từ ngày giao hàng và trong thời hạn hiệu lực của DC.
25.    Chỉ thị xác nhận: Không yêu cầu
26.    Thông tin ngân hàng xuất trình: Khi nhận được giấy xác nhận các điều khoản của DC, chúng tôi cam kết hoàn trả cho ngài  khi đến hạn theo hiện hành trong thư tín dụng này theo sự hướng dẫn cho các ông. Chiết khấu của ngân hàng thương lượng và/hoặc lãi suất, nếu có, trước khi hoàn lại bởi chúng tôi thì đều đi vào tài khoản người thụ hưởng.
27.    Ngân hàng thông báo: Banco Popolare di verona E NovaraSoave Branch

SWIFT CODE: BAPPIT22

28.    Thông tin liên hệ: Số liên lạc của bên thụ hưởng:+ Tel: +39 0457611111

+ Fax: +39 0457611111

  • Nhận xét: Về cơ bản LC được lập ra với các điều khoản đã được thỏa thuận trong DC, các điều khoản trong LC được quy định rõ ràng, đầy đủ hoàn toàn khớp với những điều khoản đã được thỏa thuận trong DC. Tuy nhiên, về điều khoản điều kiện bổ xung trong LC rất chi tiết và chặt chẽ, những điều kiện này chưa hề được nhắc đến trong DC, điều này có nghĩa là sau khi nộp DC thì phía công ty Vietnam và ngân hàng HSBC có thỏa thuận lại về những điều kiện này. Mặc dù trong DC bên công ty Đông Anh không hề yêu cầu xác nhận lại DC nhưng để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng bên ngân hàng HSBC vẫn quyết định xác nhận lại DC và bổ sung lại những điều kiện còn thiếu. Các điều kiện này quy định rất rõ các yêu cầu về các chứng từ: phải đưa ra bằng Tiếng Anh, phải có chữ kỹ xác nhận, số chứng từ và ngày tháng phát hành chứng từ, những điều kiện này được đưa ra nhằm bảo đảm tính pháp lý của các chứng từ, điều này là rất quan trọng, đặc biệt trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Quy định chi tiết về các khoản hoàn phí: số tiền, khoản chiết khấu, hình thức chiết khấu, tỉ lệ chiết khấu, điều này giúp tạo điều kiện dễ dàng nhất cho việc tính toán các chi phí sau này. Bộ luật được chiếu theo là UCP 2007, UCP là từ viết tắt tiếng Anh “The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits”, tiếng Việt là “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”, phiên bản mới nhất là phiên bản UCP600 (sửa đổi lần thứ 6) do ICC (International Chamber of Commerce: Phòng Thương mại Quốc tế) ban hành ngày 25/10/2006, có hiệu lực vào ngày 01/07/2007. UCP là văn bản pháp lý cơ sở để ràng buộc các bên tham gia thanh toán bằng phương thức L/C. UCP600 có 39 điều khoản, điều chỉnh tất cả các mối quan hệ của các bên tham gia nghiệp vụ thanh toán L/C, trách nhiệm và nghĩa vụ bên tham gia trong nghiệp vụ thanh toán L/C. Quy định cách thức lập và kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C. Nhìn chung chứng từ LC đã đảm bảo được về mặt pháp lý và được chấp nhận.

CHƯƠNG 3.       PHÂN TÍCH CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN

3.1.           Hóa đơn thương mại – Commcercial invoice

  • Khái niệm:

Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán đòi người mua
phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn.

  • Chức năng:

– Thể hiện giá trị hàng hóa: Trong khai báo hải quan và mua bán bảo hiểm, hóa đơn thương mại thể hiện giá trị hàng hóa mua bán, làm cơ sở cho việc tính thuế XNK và tính số tiền bảo hiểm.

– Làm căn cứ thanh toán : Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, hóa đơn là căn cứ để kiểm tra nội dung đòi tiền của hối phiếu. Nếu trong bộ chứng từ không có hối phiếu thì hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền.

– Làm căn cứ  theo dõi việc thực hiện hợp đồng:Những chi tiết thể hiện trên hóa đơn như về hàng hóa, điều kiện thanh toán và giao hàng, về vận tải,… là những căn cứ để đối chiếu và theo dõi việc thực hiện hợp đồng
thương mại.

  • Đối với hợp đồng thương mại thanh toán bằng L/C:

Với lô hàng được thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C), nội dung của Invoice phải đảm bảo những yêu cầu của UCP 600:

  • Người lập hóa đơn phải là người bán ( nếu sử dụng phương thức nhờ thu, chuyển tiền,…), thể hiện là người hưởng thụ ghi trên L/C nếu như sử dụng phương thức tín dụng chứng từ.
  • Được lập cho người mua hoặc là người mở thư tín dụng.
  • Hóa đơn ghi đúng tên người bán, người mua ghi trong hợp đồng hoặc trong L/C.
  • Hóa đơn thương mại không cần phải ký, nếu hóa đơn có chữ ký thì phải được quy định rõ trong L/C.
  • Việc mô tả hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác trong hóa đơn phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong L/C hoặc trong hợp đồng về số lượng, ký hiệu, giá cả, quy cách, chủng loại.
  • Nếu trong L/C đề cập đến giấy phép nhập khẩu, đơn đặt hàng của người mua và những chú ý khác thì những chi tiết này phải ghi trong hóa đơn.
  • Các chi tiết của hóa đơn không mâu thuẫn với các chứng từ khác.
  • Nội dung hóa đơn của hợp động IM.9315/DA-DE
  • Thông tin bên bán:
  • Công ty Italia System SRL
  • Thông tin liên lạc: địa chỉ, số điện thoại và số fax
  • Mã số thuế tại Ý (P.IVA)
  • Thông tin bên mua:
  • Công ty cổ phần cơ khí Vietnam
  • Địa chỉ kèm theo
  • Đối tượng phát hành: bên bán
  • Ngày phát hành: 18/11/2015
  • Số hóa đơn: 433/B
  • Điều kiện giao hàng theo Icoterms: EXW
  • Phương thức thanh toán: L/C, thanh toán toàn bộ trị giá hóa đơn trong 60 ngày kể từ ngày phát hành vận tải đơn bằng thư tín dụng không hủy ngang phát hành ngày 13/11/2015
  • Tổng giá trị hóa đơn: EXW- EUR- € 38.484,30 (đã gồm VAT)
  • Mô tả hàng hóa : Hóa đơn trong bộ chứng từ này đóng vai trò như bảng kê chi tiết bao gồm các nội dung sau:
  • Xuất xứ : Italy
  • Trị giá hàng hóa:
Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá
(Euro)
Thành tiền
Plastic film mã 1401-01-L M2 65.200 0.59 38.468,00
Plastic film mã 1401-01-L M2 1.630 0.01 16,30

 

  • Đóng gói vận chuyển:
  • Hàng được đóng trong 01 pallet kích thước 192x100x100 (cm) và 01 pallet kích thước 192x100x120 (cm)
  • Trọng lượng ròng : 2130 kg
  • Trọng lượng cả bì: 2350 kg
  • Điều khoản vận chuyển: hàng được giao tại kho người bán tại Ý, giá theo điều kiện EXW
  • Đánh giá chứng từ: Hóa đơn này chủ hàng đã tiến hành kê khai đầy đủ thông tin về hàng hóa trước khi hàng hóa được thông quan và đưa đi xuất khẩu, có thể sử dụng để thay thế cho cả bản kê chi tiết

Phiều đóng gói – Packing list

  • Khái niệm

Như tên gọi cho thấy, Packing List chỉ ra cách thức đóng gói của hàng hóa. Nghĩa là khi nhìn vào đó, chúng ta hiểu được lô hàng được đóng gói như thế nào.

  • Vai trò

Phiếu đóng gói có vai trò quan trọngđối với bên mua trong việc tính toán :

  • Cần bao nhiêu chỗ để xếp dỡ
  • Có thể xếp dỡ hàng bằng công nhân, hay phải dùng thiết bị chuyên dùng như xe nâng, cẩu…;
  • Phải bố trí phương tiện vận tải như thế nào, chẳng hạn dùng xe loại mấy tấn, kích thước thùng bao nhiêu mới phù hợp;
  • Sẽ phải tìm mặt hàng cụ thể nào đó ở đâu (pallet nào) khi hàng phải kiểm hóa, trong quá trình làm thủ tục hải quan.
  • Phiếu đóng gói của hóa đơn số 433/B cung cấp các thông tin sau:
  • Ngày lập phiếu: 18/11/2015
  • Đối tượng dẫn chiếu: hóa đơn số 433/B của hợp đồng mua bán giữa công ty cổ phần cơ khi Vietnam (bên mua) và công ty Italia System SRL (bên bán)
  • Phương tiện thanh toán: L/C không hủy ngang số DPCVHN511111 phát hành ngày 13/11/2015
  • Mô tả hàng hóa: tên hàng, số lượng, xuất xứ, điều kiện thanh toán theo Incoterm 2010
  • Hàng được đóng trong 2 pallet với thông tin chi tiết như sau:
  • Pallet số 1 (kích thước 192x100x100 cm)
  • Chứa 32.600 M2 phim nhựa mã 1401-01-L (20 cuộn)
  • Nặng 1.120kg (1.100kg kg hàng hóa, 20kg giá đóng hàng)
  • Pallet số 2 (kích thước 192x100x120 cm)
  • Chứa 34.230 kg phim nhựa mã 1401-01-L (22 cuộn)
  • Nặng 1.230 kg (1.210 kg hàng hóa, 20kg giá đóng hàng)
  • Tổng trọng lượng lô hàng cả bì : 2.350kg
  • Tổng số kiện hàng: 2 pallet
  • Nhận xét: Phiếu đóng gói và hoá đơn thương mại có hình thức tương đối giống nhau, chứa nhiều thông tin trùng nhau nhưng lại có chức năng khác nhau: Hóa đơn thương mại là chứng từ thiên về chức năngthanh toán, trên đó quan trọng thể hiện hàng hóa bao nhiêu tiền, còn phiếu đóng gói lại cần thể hiện hàng hóa được đóng gói như thế nào, bao nhiêu kiện, trọng lượng và thể tích bao nhiêu…

Giấy chứng nhận chất lượng – Certificate of quality

  • Khái niệm:

Là giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn nước sản xuất hoặc các tiêu chuẩn quốc tế.

  • Chức năng:
  • Chứng minh hàng hóa đạt chất lượng theo tiêu chuẩn công bố kèm theo hàng hóa
  • Là công cụ để người bán thể hiện cam kết của mình với người mua về chất lượng hàng hóa.
  • Chứng nhận chất lượng không bắt buộc phải có trong hồ sơ hải quan, trừ một số trường hợp do nhà nước quy định
  • Nội dung:
  • Ngày cấp: 18/11/2015
  • Đơn vị cấp: bên bán
  • Giấy chứng nhận số lượng và chất lượng của hợp đồng mua bán chúng em đang phân tích cung cấp các thông tin tương tự như phiếu đóng gói (bao gồm tên hàng,số lượng, xuất xứ, thông tin đóng gói)
  • Ngoài ra, trong chứng từ người bán cam kết với người mua tất cả hàng hóa đều là dòng mới nhất và được đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng đối với mặt hàng nhôm định hình với tài liệu kỹ thuật kèm theo (Technical data sheet)

3.4.           Giấy chứng nhận xuất xứ  – Certificate of Origin

  • Khái niệm: là một tài liệu sử dụng trongthương mại quốc tế nhằm xác định quốc gia xuất xứ của hàng hóa.
  • Chức năng:
  • Chứng nhận nguồn gốc xuất xứ của các loại sản phẩm nhập khẩu
  • Là cơ sở để phân loại hàng hóa theo quy định hải quan của nước nhập khẩu để xác định thuế suất thuế nhập khẩu
  • Là một trong những chứng từ cần thiết để xin cấp giấy phép công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
  • Phân loại: Có 2 loại chứng nhận xuất xứ:
  • C/O trực tiếp: CO cấp trực tiếp bởi nước xuất xứ, trong đó nước xuất xứ cũng có thể là nước xuất khẩu
  • C/O giáp lưng (back to back C/O): cấp gián tiếp bởi nước xuất khẩu không phải nước xuất xứ

Giấy chứng nhận xuất xứ của hợp đồng IM.9315/DA-DE là CO trực tiếp

  • Nội dungC/O hợp đồng IM.9315/DA-DE:
  • Thông tin người gửi hàng, người nhận hàng
  • Quốc gia xuất xứ:Châu Âu, Italy
  • Đặc điểm hàng hóa: tên, số lượng, trọng lượng, điều kiện về giá theo Incoterm 2010
  • Xác nhận của bên cấp về xuất xứ hàng hóa

Chứng từ bảo hiểm

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa được thỏa thuận thực hiện theo điều kiện EXW, theo đó, nhà nhập khẩu phải chịu toàn bộ chi phí và rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa
  • Đối với hàng nhập khẩu, ngay sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu chỉ cần các chứng từ sau là có thể mua bảo hiểm:

+ Giấy yêu cầu bảo hiểm

+ Hợp đồng ngoại thương và/hoặc Tín dụng thư(nếu có)

  • Các chứng từ còn lại như vận tải đơn, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói nhà nhập khẩu có thể bổ sung sau
  • Giấy yêu cầu bảo hiểm (Insuarance request on cargo)
  • Là đơn yêu cầu bảo hiểm do người được bảo hiểm lập để yêu cầu công ty bảo hiểm bảo hiểm cho hàng hóa của họ , trên đó phải có chữ kỹ và đóng dấu xác nhận của người được bảo hiểm
  • Nội dung của giấy yêu cầu bảo hiểm gồm:
  • Tên, địa chỉ của công ty bảo hiểm: Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt (địa chỉ kèm theo)
  • Tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản của người được bảo hiểm: Công ty cổ phần Cơ khí Vietnam
  • Đặc điểm đối tượng bảo hiểm:
  • Tên hàng : Plastic film code 1401- 01- L
  • Số lượng, trọng lượng: 02 kiện, 2295 kg
  • Tính chất bao bì: thùng carton (Cartoon box)
  • Thông tin về vận chuyển: Tên cảng đến,cảng đi, ngày tàu khởi hành
  • Tổng sổ tiền bảo hiểm
  • Điều kiện bảo hiểm
  • Nơi thanh toán bồi thường và phương thức thanh toán
  • Các loại Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa chuyên chở đường biển:
  • Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy): bỏa hiểm một chuyến hàng từ địa điểm này tới địa điểm khác ghi trên hợp đồng. Trách nhiệm của người bảo hiểm là bảo hiểm hàng hóa trong một chuyến.
  • Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Policy): bảo hiểm nhiều chuyến hàng trong thời gian nhất định ghi trong hợp đồng, người bảo hiểm cam kết bảo hiểm tất cả các chuyến hàng xuất khẩu, nhập khẩu của người được bảo hiểm trong thời hạn ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Công ty Cổ phần cơ khí Vietnam mua bảo hiểm chuyến cho duy nhất chuyến hàng hợp đồng IM.9315/ DA-DE

  • Sau khi nhận được giấy yêu cầu của khách hàng, bên bán bảo hiểm và người mua sẽ đàm phán mức phí bảo hiểm, sau đó người bảo hiểm sẽ cấp Đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm( Certificate of Insurance) cho người được bảo hiểm
  • Đơn bảo hiểm: là một hợp đồng mua bảo hiểm đầy đủ. Mặt trước của đơn bảo hiểm là toàn bộ nội dung của các cam kết bảo hiểm, mặt sau in sẵn các quy tắc của hãng bảo hiểm có liên quan (thường dùng cho hợp đồng bảo hiểm chuyến)
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm: mặt trước là toàn bộ nội dung các cam kết bảo hiểm, mặt sau để trống (sử dụng chủ yếu cho hợp đồng bảo hiểm bao)

Đối với chuyến hàng của Công ty Cổ phần Cơ khí Vietnam, người bảo hiểm là Bảo hiểm Bảo Việt cấp Đơn bảo hiểm

  • Nội dung đơn bảo hiểm của hợp đồng IM.9315/DA-DE:
  • Người được bảo hiểm (The Insured) : công ty Cổ phần Cơ khí Vietnam
  • Người bảo hiểm (The Insurer): Công ty Bảo hiểm Bảo Việt
  • Số hợp đồng bảo hiểm: 14/HDBH/2010
  • Ngày phát hành: 12/11/2015
  • Tên hàng được bảo hiểm (đổi tượng bảo hiểm): 02 kiện 2.295kg Plastic film code 1401-01-L
  • Trị giá bảo hiểm: 42.314 EUR (110% giá CIF)
  • Tỷ lệ phí bảo hiểm: 0.1970%
  • Phí bảo hiểm: 2.017.779VND
  • Điều kiện bảo hiểm
  • Nơi trả tiền bồi thường, địa chỉ người giám định

Vận tải đơn (Bill of lading)

  • Khái niệm:

Vận đơn (B/L) là loại chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng, đại lý hoặc người làm thuê cho chủ tàu có thẩm quyền) cấp cho người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển

  • Chức năng:
  • Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở
  • Là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển.
  • Là một chứng từ sở hữu hàng hóa.
  • Vận đơn của hợp đồng IM.9315/DA-DE:
  • Mã hiệu: 553050890
  • Người giao hàng (Shipper): FRANCESCO PARISI
  • Người gửi hàng (consignor): ITALIA SYSTEM SRL
  • Người nhận (Consignee): VIETNAM MECHANICAL JOINT STOCK COMPANY
  • Bên nhận thông báo (Notify Address): VIETNAM MECHANICAL JOINT STOCK COMPANY
  • Tên tàu vận chuyển: XIN HONG KONG
  • Cảng bốc hàng (Port of Loading): Cảng Genova, Ý
  • Cảng dỡ hàng (Port of Discharge): Cảng Hải Phòng, Việt Nam.
  • Thông tin hàng hóa:

+ Số Container (Container Numbers) : TCNU 832036/7

+ Số niêm phong chì (Seal Numbers): WAIT01781

+ Mô tả hàng hóa: Tên hàng, số lượng,khối lượng,xuất xứ, bao bì (Descriptionof Packages and Goods by Shipper)

+Tổng khối lượng hàng hóa (Gross Weight): 2350 KGS

+ Tổng số lượng kiện hàng (Number of packages): 2

  • Freight collect: người mua trả tiền thuê tàu
  • Vận đơn sạch, phát hành ngày 24/11/12015

Các vận đơn đường biển thông thương được in thành 03 bản gốc nhằm tránh thất lạc: 01 bản được gửi cùng hàng hóa tới người nhận, 01 bản khác được gửi tới người nhận thông qua đường bưu điện hoặc các phương tiện khác, 01 bản do người giao hàng giữ. Khi một bản được sử dụng để nhận hàng, hai bản còn lại sẽ bị vô hiệu hóa.

Tờ khải hải quan

  • Tổng quan

Tờ khai hải quan là văn bản mà chủ hàng hoặc chủ phương tiện phải kê khai về lô hàng hoặc phương tiện khi xuất hoặc nhập khẩu (xuất nhập cảnh) ra vào lãnh thổ một quốc gia. Nói đơn giản, nếu có hàng hóa xuất hoặc nhập khẩu thì doanh nghiệp phải làm thủ tục hải quan và tờ khai hải quan là một chứng từ cần thiết phải có.

Từ năm 2014, tờ khai hải quan được sử dụng chủ yếu là bản điện tử được in ra. Nội dung tờ khai được chia ra thành các mục ngăn cách bằng các đường kẻ dài ngang.

  • Phân tích tờ khai hải quan

Tên tờ khai: Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (thông quan)

  • Mục thông tin chung của tờ khai (đồng nhất giữa các tờ khai)

Số tờ khai: 100705189430 do cơ quan hải quan kiểm soát và cấp

Số tờ khai đầu tiên: 100705189430

Mã phân loại kiểm tra: “1” Hợp đồng thương mại

Mã loại hình: A11      3  [ 4 ]

Mã số thuế đại diện: 3920

Mã bộ phận xử lý tờ khai: 00, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Đội thủ tục hàng hóa XNK dựa trên mã HS

Tên cơ quan Hải quan tiếp nhận tờ khai: CHPKVIII

Ngày đăng kí: 11/01/2016 10:42:48

Ngày thay đổi đăng ký: không được nhập liệu vì không có thay đổi.

  • Mục thông tin về đơn vị nhập khẩu:

Người nhập khẩu:

Tên: Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Vietnam

Mã: 0100106391, là mã số thuế doanh nghiệp, khi nhập mã này vào tờ khai điện tử thì tất cả thông tin về doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được trả về, vì khi đăng kí kinh doanh, mỗi đơn vị có mã riêng.

Mã bưu chính (+84) 43

Địa chỉ: Tổ 8, Thị trấn Đông Anh, Đông Anh, Hà Nội

Số điện thoại: 048832571

Mục người ủy thác xuất khẩu vì doanh nghiệp không tiến hành ủy thác

  • Mục thông tin về đơn vị xuất khẩu

Tên: ITALIA SYSTEM S.R.L

Tiếp đó là các thông tin về địa chỉ, mã nước của doanh nghiệp đã được cung cấp ở tờ khai và một số mục khác trong bài tiểu luận.

  • Mục thông tin Vận đơn

 

Đại lý hải quan Mã nhân viên hải quan
Số vận đơn: 553011111ð Chỉ có một vận đơn được phát hành vì không cần qua trung gian forwarder

Số lượng: 2 túi PP

Tổng trọng lượng lô hàng: 2.350.00 kgs

ð Tất cả thông tin được đối chiếu với vận đơn

Địa điểm lưu kho: Địa điểm lưu kho hàng hóa xuất khẩu 03TGC02Địa điểm dỡ hàng: Tân Cảng Hải Phòng

Địa điểm xếp hàng: Cảng Genova

Phương tiện vận chuyển: Tên tàu FRISIA NUERNBERG N046

Ngày hàng đi dự kiến: 06/01/2016

 

  • Mục thông tin hóa đơn thương mại

Số hóa đơn: A – 433/B

Ngày phát hành: 18/11/2015

Phương thức thanh toán: LC

Tổng giá trị hóa đơn: C – EXW – EUR – 39.429,7

“A”: giá hóa đơn cho hàng hóa cần được thanh toán

Điều kiện giao hàng theo Icoterms: EXW

Nhập mã đơn vị tiền tệ của hóa đơn: EUR

Tổng hệ số phân bổ trị giá: 996.750.011,367 EURO

Tổng giá trị tính thuế: 39.429,7 EURO

  • Mục ghi chú

Cam kết đã đầy đủ hàng tại kho công ty, hoạt động PC1207475 ngày 15/12/2015, số chỉ 2534777

  • Mục chỉ thị hải quan: Không được nhập liệu

Đánh giá chứng từ: Tờ khai hải quan xuất khẩu này chủ hàng đã tiến hành kê khai đầy đủ những thông tin cơ bản nhất trước khi hàng hóa được thông quan và đưa đi xuất khẩu.

Tóm tắt nội dung HSBC bill

Bên bán xuất trình chứng từ và hối phiếu. HSBC Việt Nam nhận được sẽ kiểm tra chứng từ rồi gửi lại thông báo cho bên mua tại Việt Nam. Thư HSBC đưa ra thông báo đã kiểm tra xong chứng từ rồi gửi lại cho người mua giấy này. Trong thư có nói chứng từ nếu có sai phạm thì sẽ được liệt kê (Không thấy danh mục liệt kê tức là chứng từ đã sạch). Người mua kiểm tra lại và nếu trong vòng 2 ngày làm việc của ngân hàng bên mua không có thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra chứng từ, HSBC sẽ mặc định là bên mua đồng ý với bộ chứng từ này để nhận hàng. HSBC sẽ thanh toán cho bên bán.

HSBC đưa ra số tiền bên mua phải thanh toán theo hợp đồng: 38,484.30 EUR

Phí chấp nhận thanh toán hối phiếu:  1,880,458 VNĐ

Phí thanh toán tiền hàng: 1,082,500 VNĐ

Kỳ hạn hối phiếu: 60 ngày từ ngày vận đơn

Người ký phát hối phiếu (bên bán): ITALIA SYSTEM

Vận đơn hàng không/vận đơn đường biển số: 553011111

Vận đơn hàng không/vận đơn đường biển ngày: 24/11/2015

Thuật ngữ hối phiếu: Hối phiếu (Bill of exchange, draft) là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện dưới dạng văn bản do một người ký phát (gọi là người ký phát hối phiếu: drawer) cho một người khác (gọi là người thụ tạo: drawee), yêu cầu người này ngay khi nhìn thấy hối phiếu hoặc vào một ngày cụ thể nhất định hoặc vào một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu (gọi chung là người được trả tiền: payees).

CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu IM.9315/DA-DE của Công ty cổ phần Cơ khí Đông  Anh Licogi diễn ra như sau:

Ký kết hợp đồng

Ngày 4/11/2015, hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai bên được kí kết theo điều kiện EXW Hai Phong Port, INCOTERMS 2000. Theo đó, hàng được giao tại kho của người bán là công ty Italia System SRL,  người mua là Công ty cổ phần cơ khí Vietnam chịu toàn bộ trách nhiệm về lô hàng kể từ điểm giao hàng.

Mua bảo hiểm

  • Ngày 10/11/2015, Vietnam gửi yêu cầu bảo hiểm hàng hóa cho đơn hàng trên
  • Ngày 12/11/2015, Bảo Hiểm Bảo VIệt cấp Đơn bảo hiểm cho Vietnam với trị giá bảo hiểm 42.314,80EUR và mức phí bỏa hiểm 2.017.779VND

Mở thư tín dụng

  • Ngày 11/11/2015, Vietnam gửi hồ sơ yêu cầu mở LC tới ngân hàng HSBC
  • Ngày 13/11/2015, HSBC (ngân hàng phát hành) sau khi kiểm tra độ tín nhiệm của người nhập khẩu sẽ tiến hành mở thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng lợi và yêu cầu một ngân hàng có uy tín chi nhánh Soave ở Ý (ngân hàng thông báo) thông báo thư tín dụng

Thông quan xuất khẩu

Vietnam tiến hành thông quan xuất khẩu với hải quan Ý.

Hồ sơ hải quan gồm có:

  • Tờ khai hải quan
  • Hóa đơn thương mại đã kí (Commercial invoice certified)
  • Hợp đồng (Contract)
  • Phiếu đóng gói (Packing list)
  • Vận đơn (Bill of lading)
  • Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin)

Ngoài ra cần xuất trình cho nhân viên hải quan các giấy tờ chứng minh tư cách chủ hàng, bao gồm:

  • Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, giấy chứng nhận mã số thuế
  • Giấy giới thiệu của cơ quan
  • Thẻ làm thủ tục hải quan

Thuê tàu

Vietnam làm việc với công ty giao nhận vận tải (Forwarder) Francesco Parisi, tiến hành thuê phương tiện vận chuyển.
Hàng được vận chuyển trên tàu XIN HONG KONG khởi hành ngày 24/11/2015 (ngày phát hành vận đơn)

Thông quan nhập khẩu

Sau khi khai báo cho lô hàng với cơ quan Hải quan Việt Nam, nhân viên Hải quan tiến hành giám định hàng hóa và tiến hành thông quan hàng hóa cho lô hàng của hợp đồng IM.9315/DA-DE

Nhận hàng

Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Hai bên đã thực hiện đúng theo hợp đồng và không xảy ra bất kì sự cố nào, nên không có việc khiếu nại xảy ra trong trường hợp của hợp đồng này

Không chỉ tận tình tư vấn xuất nhập khẩu, Indochina Post còn cung cấp các dịch vụ vận chuyển giá rẻ, thủ tục hải quan, chuyển phát nhanh…

bộ chứng từ l/c nhập khẩu màng nhựa nhập khẩu màng pvc thư tín dụng là gì vận chuyển từ Italia về Việt Nam
5/5 - (1 bình chọn)
0/5 (0 Reviews)
079.516.6689