Các phương thức thanh toán quốc tế

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, ra kho bảo thuế

Nội Dung Chính

Các phương thức thanh toán quốc tế

 * Open Account:

Ghi sổ là một phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu mở một tài khoản ghi nợ những khoản tiền hàng hoá và dịch vụ mà họ cung cấp cho nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu định kỳ thanh toán số tiền phát sinh trên tài khoản bằng chuyển tiền hay bằng séc.
Tham gia phương thức thanh toán này ban đầu chỉ có nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Các ngân hàng không tham gia với chức năng là người mở tài khoản và thực hiện việc thanh toán. Chỉ đến định kỳ thanh toán theo thỏa thuận, nhà nhập khẩu mới thông qua ngân hàng của mình để thanh toán khoản tiền nợ phát sinh cho nhà xuất khẩu. Trong nghiệp vụ thanh toán ghi sổ, chỉ có nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ)ghi chép các khoản tiền hàng, nhà nhập khẩu không mở sổ song song, nếu có mở sổ ghi chép thì sổ đó chỉ có giá trị theo dõi chứ không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
Trình tự thực hiện
Nhà XK giao hàng/ dịch vụ và gửi chứng từ cho nhà NK nhận hàng
2. Nhà XK ghi nợ vào tài khoản và báo nợ trực tiếp cho nhà Nk
3. Định kỳ thanh toán ( tháng, quý hoặc nửa năm) nhà NK chuyển tiền qua NH thanh toán cho nhà XK hoặc thanh toán bằng séc.
Nhận xét
Phương thức thanh toán ghi sổ là phương thức thanh toán có lợi cho nhà nhập khẩu được áp dụng khi nhà xuất khẩu muốn cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (bán hàng trả chậm) và thường sử dụng trong các trường hợp sau:
– Hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên với số lượng không lớn và có sự tin cậy lẫn nhau
– Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu / đại lý phân phối ở nước ngoài bán
– Thanh toán phí dịch vụ như cước phí vận tải, bảo hiểm, bưu điện, tiền hoa hồng, phí ủy thác, lãi cho vay hoặc lợi tức đầu tư.

* Phương thức nhờ thu – Collection:

Nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong đó người XK sau khi giao hàng thì gửi chứng từ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng từ người NK nước ngoài.
Hiện nay, nghiệp vụ nhờ thu trong thanh toán quốc tế thường được tiến hành theo Quy tắc thống nhất về nhờ thu- Uniform Rules for Collection – viết tắt URC số 522 của Phòng Thương mại quốc tế .
Chứng từ nhờ thu và các loại nhờ thu
Theo URC 522, chứng từ nhờ thu là các chứng từ tài chính và / hoặc chứng từ thương mại.
+ Chứng từ tài chính – financial documents là hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc các chứng từ tương tự nhằm mục đích chi trả.
+ Chứng từ thương mại- commercial documents là hoá đơn, vận tải đơn, các chứng từ về quyền sở hữu hoặc các chứng từ tương tự hoặc bất cứ chứng từ nào không phải là chứng từ tài chính.
Căn cứ vào chứng từ gửi nhờ thu, phương thức nhờ thu bao gồm hai loại:
+ Nhờ thu trơn – clean collection : là nhờ thu chứng từ tài chính không kèm chứng từ thương mại.
+ Nhờ thu chứng từ – documentary collection là nhờ thu :
– Chứng từ tài chính kèm chứng từ thương mại
– Chứng từ thương mại không kèm chứng từ tài chính.
Trong thanh toán ngoại thương, phương thức nhờ thu chứng từ được sử dụng phổ biến hơn.
Các bên tham gia nghiệp vụ nhờ thu
– Người XK – người ủy thác thu: Principal
– Ngân hàng chuyển chứng từ – ngân hàng được ủy thác thu: Remitting bank .
– Ngân hàng thu hộ – có thể đồng thời là ngân hàng xuất trình chứng từ : collecting bank.
– Người trả tiền – người NK hoặc một ngân hàng do người NK chỉ định : Drawee.
Trình tự thực hiện nghiệp vụ nhờ thu
Nhờ thu trơn .
1- Người XK giao hàng/cung ứng dịch vụ và gửi chứng từ cho người NK.
2- Ký phát hối phiếu và viết chỉ thị nhờ thu gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ người NK nước ngoài.
3- Ngân hàng chuyển hối phiếu và chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng đại lý ở nước người NK thu hộ.
4- Ngân hàng thu hộ xuất trình hối phiếu theo đúng chỉ thị nhờ thu cho người trả tiền
5- Người trả tiền tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
6- Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho ngân hàng chuyển.
7-Ngân hàng chuyển trả tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho người XK.
Phương thức nhờ thu trơn rất ít được áp dụng trong thanh toán tiền hàng vì không đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên: người XK và người NK do việc nhận hàng và thanh toán tách rời nhau, vì vậy chỉ được sử dụng trong thanh toán phí hoặc trong nhờ thu séc giữa các ngân hàng.
Nhờ thu chứng từ
1- Người XK giao hàng cho người NK.
2- Lập chứng từ thương mại có hoặc không kèm theo hối phiếu và viết chỉ thị nhờ thu gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ người NK nước ngoài.
3- Ngân hàng chuyển bộ chứng từ và chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng đại lý ở nước người NK thu hộ.
4- Ngân hàng thu hộ xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị nhờ thu cho người nhập khẩu
5- Người nhập khẩu tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu để nhận chứng từ đi nhận hàng.
6-Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho ngân hàng chuyển (nếu được yêu cầu, ngân hàng thu hộ có thể giữ lại hối phiếu đã được chấp nhận, chờ khi đến hạn thanh toán sẽ thu tiền rồi chuyển trả tiền).
7-Ngân hàng chuyển trả tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho người XK.
So với nhờ thu trơn, nhờ thu chứng từ đảm bảo quyền lợi cho người XK hơn bởi lẽ ngân hàng trong phương thức này đã thay người XK khống chế chứng từ hàng hóa, người NK có trả tiền hay chấp nhận trả tiền mới được nhận bộ chứng từ đi nhận hàng. Tuy nhiên, việc thu tiền của người XK vẫn chưa chắc chắn vì :
Với điều kiện nhờ thu trả tiền giao chứng từ – Documents against pay ment (D/P) : tuy còn giữ quyền kiểm soát hàng hoá sau khi giao hàng nhưng nếu người NK không nhận hàng và không trả tiền, người XK phải tốn phí thời gian và tiền bạc để thu hồi vốn hoặc giải quyết lô hàng đã gửi.
Với điều kiện nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ – Documents against acceptace (D/A) : Người XK mất quyền kiểm soát hàng hóa sau khi hối phiếu được chấp nhận , việc thu tiền lúc này hoàn toàn tuỳ thuộc thiện chí của người NK.
Trong trường hợp hàng được gửi bằng đường hàng không hoặc một vài phương thức vận tải khác, vận đơn hàng không hoặc các chứng từ tương tự không phải là chứng từ sở hữu hàng hoá, do đó hàng hoá có thể được chuyển giao cho người NK trong khi việc thanh toán hoặc chấp nhận chưa được thực hiện.
Chỉ thị nhờ thu – Collection Instruction
CTNT là văn bản đính kèm bộ chứng từ nhờ thu được người xuất khẩu lập theo mẫu của ngân hàng. Ở Việt nam mẫu này thường có tiêu đề là “thư yêu cầu gửi chứng từ nhờ thu hàng xuất” với các nội dung sau:
-Tên và địa chỉ, số tham chiếu, số điện thoại, điện tín, swift, telex,fax…của các bên liên quan.
-Số tiền và loại tiền nhờ thu
-Danh mục chứng từ, số lượng từng loại chứng từ nhờ thu.
-Điều kiện nhờ thu
Có 2 điều kiện nhờ thu cơ bản được quy định trong chỉ thị nhờ thu:
*D/P (Documents against payment): trả tiền ngay đổi chứng từ. Ngân hàng thu hộ chỉ chuyển giao chứng từ khi được trả tiền. Trong trường hợp này việc sử dụng hối phiếu đi cùng chứng từ thương mại là không cần thiết.
*D/A (Documents against acceptance): chấp nhận đổi chứng từ. Ngân hàng trao chứng từ khi người trả tiền ký chấp nhận vào tờ hối phiếu. Trong trường hợp này, việc sử dụng hối phiếu là cần thiết.
Ngoài ra tùy theo thoả thuận trước với người nhập khẩu hoặc tùy theo tập quán của từng nước, người xuất khẩu có thể chỉ thị cho NH thu hộ trao chứng từ theo các điều khoản, điều kiện khác – Delivery of documents on other terms and conditions – D/OT , bao gồm:
* Partial Payment -Thanh toán từng phần : người nhập khẩu phải
(i) Trả tiền ngay để được trao phần chứng từ theo D/P at sight
(ii)Chấp nhận trả tiền để được trao phần chứng từ theo D/A
*Documents against Promissory Notes: trao chứng từ khi có Lệnh phiếu/ Kỳ phiếu (các NH TM Việt nam gọi là Giấy hứa trả tiền).
*Documents against Letters of under taking to pay: trao chứng từ khi có Thư cam kết trả tiền.
*Documents against a Signed trust receipt: trao chứng từ khi có Biên lai tín thác .
Khi người xuất khẩu nhờ NH thu hộ tiền hàng theo điều kiện D/P, nếu người nhập khẩu chưa có tiền để trả nhưng lại cần chứng từ đi nhận hàng, họ phải lập một biên lai tín thác trong đó cam kết dỡ hàng, lưu kho và giữ hàng đó thuộc quyền sở hữu của NH, trả ngay cho NH số tiền hàng mà mình đã bán được , hoàn lại cho NH bất kỳ lúc nào NH yêu cầu những chứng từ đã nhận của NH cùng toàn bộ hay môt phần số hàng chưa bán được. Còn NH thu hộ thì trả tiền cho người xuất khẩu.
– Phân chia chi phí và lệ phí nhờ thu- charges and expenses
-Các chỉ dẫn trong trường hợp từ chối thanh toán / chấp nhận…
Chiết khấu chứng từ nhờ thu
Khi người bán cần tiền , họ có thể yêu cầu NH được uỷ thác thu chiết khấu chứng từ nhờ thu theo hình thức có truy đòi với điều kiện :
– Chứng từ nhờ thu D/P : toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua NH được ủy thác thu.
– Chứng từ nhờ thu D/A: toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua NH được ủy thác thu, NH thu hộ đã xác nhận ngày nhận chứng từ, ngày đáo hạn và được NH này đảm bảo trả tiền khi đáo hạn.
Thời hạn chiết khấu chứng từ :
– D/P : tối đa 60 ngày
– D/A: tương ứng với thời hạn trả chậm, ngày đáo hạn là ngày phải hoàn trả chiết khấu.
Căn cứ vào chỉ thị nhờ thu do nhà xuất khẩu lập, ngân hàng được nhờ thu viết chỉ thị nhờ thu gửi đến ngân hàng đại lý ở nước người nhập khẩu nhờ thu hộ. Về cơ bản, hai chỉ thị nhờ thu này có cùng nội dung.
Chỉ thị nhờ thu là văn bản mang tính chất pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia nghiệp vụ nhờ thu, vì vậy khi nó dẫn chiếu đến URC thì quy tắc này sẽ ràng buộc tất cả các bên, trừ khi có thỏa thuận khác /hoặc trái với luật pháp hay các quy định của quốc gia.
* Thư tín dụng – Letter of credit ( L/C): là một văn bản do một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của một khách hàng (người nhập khẩu) cam kết trả tiền cho người thụ hưởng (người XK) khi người này xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ. Do đó L/C này được gọi là L/C thương mại hay L/C chứng từ.
L/C thương mại được hình thành trên cơ sở hợp đồng nhưng lại độc lập hoàn toàn với hợp đồng.
Phân loại L/C
Theo ủy ban kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng thuộc ICC (Commission on Banking Technique and pratice) L/c được phân loại theo các cách sau:

(1) Phân theo loại hình (hay căn cứ vào tính chất cam kết của NH mở)

+ Revocable L/c: L/C có thể hủy ngang , ít được sử dụng do không đảm bảo quyền lợi của người hưởng lợi L/C.
+ Irrevocable L/c : không thể hủy ngang là loại L/c được sử dụng phổ biến nhất.

(2) Phân loại theo cách thực hiện L/C

+ L/c có giá trị trực tiếp (streight L/C): là loại L/C yêu cầu chứng từ xuất trình trực tiếp tại NH mở, do vậy địa điểm hết hạn hiệu lực là NH mở (tại quầy giao dịch), trong L/C thường ghi …presentation is made at our counter on or before expiry date. Cam kết trả tiền của NH mở chỉ có giá trị duy nhất đối với người hưởng
+ L/C có giá trị chiết khấu ( negotiation L/C): là loại L/c cho phép người hưởng có thể chiết khấu bộ chứng từ tại một NH được chỉ định ( nominated bank) hay tại bất kỳ NH nào (free negotiation, available at any bank). Trong L/C NH mở cam kết hoàn trả tiền cho NH chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ NH chiết khấu nào theo quy định của L/c.
Người hưởng lợi L/C này có thể xuất trình chứng từ tại NH được chỉ định hoặc bất kỳ NH nào hoặc tại NH mở nếu họ không muốn qua NH thứ hai. Trên thực tế người hưởng luôn xuất trình chứng từ tại NH thông báo (NH của người hưởng).
NH được xuất trình chứng từ để xin chiết khấu có thể đồng ý chiết khấu nhưng cũng có thể từ chối mà chỉ kiểm tra chứng từ rồi gửi đi thanh toán tại NH mở vì họ không muốn ứng tiền trước cho người hưởng. NH chiết khấu (được chỉ định hoặc do người hưởng chọn ) luôn có quyền bảo lưu khi thực hiện việc chiết khấu, trừ khi nó ghi thêm từ không bảo lưu vào hối phiếu hoặc chứng từ chiết khấu và trừ khi nó là NH xác nhận.

(3)Phân loại theo thời hạn trả tiền 

+L/C trả ngay (L/C at sight): ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền ngay cho người hưởng lợi khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trong L/C có thể yêu cầu người hưởng lợi ký phát hối phiếu trả ngay để đòi tiền.
+Deferred L/C – L/C trả chậm : là loại L/C trong đó quy định việc trả tiền cho người bán sẽ được thực hiên sau một thời gian nhất định kể từ ngày giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng từ. Theo L/C này, người bán giao hàng và xuất trình chứng từ như L/C quy định. Khi bộ chứng từ được ngân hàng xác định là hợp lệ , ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn như đã quy định, có thể một lần và cũng có thể nhiều lần theo thỏa thuận. Người hưởng không bắt buộc phải ký phát hối phiếu trả sau để yêu cầu ngân hàng chấp nhận. Nếu cần thiết phải sử dụng hối phiếu, người hưởng có thể ký phát hối phiếu trả sau và xuất trình cùng với bộ chứng từ hoặc trả ngay xuất trình vào ngày đến hạn trả tiền do L/C quy định. Ở các nước khu vực châu Á, L/C thường quy định sử dụng hối phiếu và ngân hàng sẽ chấp nhận hối phiếu khi bộ chứng từ của người hưởng được xuất trình hợp lệ, việc trả tiền sẽ được thực hiện vào ngày hối phiếu đáo hạn.

(4) Phân loại theo việc xác nhận L/C 

+ L/C có xác nhận (confirmed L/C): là loại L/C không hủy ngang do một NH mở và được một NH khác xác nhận, tức là đảm bảo trả tiền theo yêu cầu hoặc theo sự ủy nhiệm của NH mở. Sự xác nhận của NH này là một cam kết chắc chắn cộng thêm vào cam kết chắc chắn của NH mở. Việc xác nhận L/C thường do người hưởng lợi đề nghị khi họ lkhông tin tưởng vào khả năng trả tiền của ngân hàng mở hoặc không đánh giá được khả năng tài chính của ngân hàng mở L/C hoặc không chấp nhận những rủi ro chính trị tồn tại hay tiềm ẩn ở nước của ngân hàng mở. Việc xác nhận L/C được thể hiện ngay trên L/C hoặc bằng một văn thư riêng. NH xác nhận có nghĩa vụ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu không bảo lưu khi người hưởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trách nhiệm của NH xác nhận cũng tương tự như trách nhiệm của NH phát hành. NH xác nhận L/C có thể xác nhận một L/C mà không xác nhận mọi tu chỉnh sau đó (ví dụ tăng tiền, gia hạn hiệu lực hoặc các tu chỉnh khác…) nếu họ thấy có thể phát sinh rủi ro trong thanh toán. Trong trường hợp này, trách nhiệm của NH xác nhận chỉ giới hạn trong phạm vi mà họ xác nhận.
Trong thực tế, NH được yêu cầu xác nhận cũng thường là NH thông báo. Khi NH mở yêu cầu một NH đại lý của mình ở nước người hưởng thông báo L/C, họ có thể đề nghị NH này thêm vào đó hoặc không sự xác nhận đối với L/C (with or without confirmation- field 49 điện SWIFT). Khi NH thông báo đồng ý xác nhận, họ sẽ thông báo sự xác nhận của mình cho người hưởng bằng văn bản. Khi được ngân hàng thông báo ở nước mình xác nhận L/C, người hưởng sẽ thu tiền về nhanh hơn.
NH mở thường không muốn L/C mà mình mở ra lại phải có một NH khác xác nhận vì điều này chứng tỏ uy tín của NH mở bị giảm sút. Do vậy, nhiều NH khi được yêu cầu mở L/C xác nhận thường tìm cách né tránh việc yêu cầu NH khác xác nhận L/C của mình bằng cách yêu cầu NH khác mở L/C thay mình. Trong L/C này, NH mở trở thành người xin mở L/C.
Phí xác nhận thường cao hơn cả phí mở L/C và về nguyên tắc là do người mua trả. Song nếu hai bên thỏa thuận phân chia chi phí đều cho cả hai, người hưởng chịu mọi chi phí bên ngòai nước người mở L/C thì phí xác nhận sẽ do người hưởng gánh chịu.
+L/C không có xác nhận ( unconfirmed L/C): là L/C không huỷ ngang do một ngân hàng mở và ngân hàng này chịu trách nhiệm trả tiền, họ không yêu cầu hoặc không uỷ quyền cho bất kỳ ngân hàng nào khác đảm bảo việc trả tiền. Khi người hưởng lợi tin tưởng vào khả năng trả tiền của ngân hàng mở L/C cũng như tình hình chính trị ổn định ở quốc gia mà ngân hàng mở đóng trụ sở, L/C được sử dụng trong TTQT là L/C không thể hủy ngang , không xác nhận.

(5) Phân loại theo đặc điểm sử dụng 

+ L/c có thể chuyển nhượng (transferable L/c): là một L/C mà theo đó, người hưởng lợi đầu tiên (First beneficiary) có quyền chuyển nhượng toàn bộ hay từng phần L/C đó cho một hay nhiều người hưởng lợi thứ hai (second ben.). Trừ khi L/C có quy định khác (ví dụ : transferable without restritive), một L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng một lần từ người hưởng đầu tiên tới một hay nhiều người hưởng thứ hai. Tuy nhiên việc người hưởng thứ hai tái chuyển nhượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn có thể tiếp tục chuyển nhượng L/C cho một người khác. Những phần của L/C chuyển nhượng cho nhiều người không được vượt quá tổng số tiền của L/C và có thể chuyển nhượng riêng rẽ miễn là trong L/C không ngăn cấm giao hàng và thanh toán từng phần.
L/C được chuyển nhượng theo các điều khoản, điều kiện đã quy định trong L/C, ngoại trừ
*Số tiền (thường ít hơn)
*Đơn giá ( thấp hơn).
*Thời hạn hiệu lực ( ngắn hơn).
*Thời hạn xuất trình chứng từ (sớm hơn).
*Thời hạn gửi hàng (có thể sớm hơn ).
Ngoài ra tên của người hưởng lợi thứ nhất có thể thay thế cho tên của người yêu cầu mở L/C.
+ L/C giáp lưng back to back L/C : là loại L/C không thể hủy ngang được mở trên cơ sở một L/C khác. L/C giáp lưng là một L/C biệt lập được mở trên cơ sở của và cùng với điều kiện như của một L/C gốc đã co (còn gọi là L/C thứ hai trên cơ sở một L/C thứ nhất).
L/C giáp lưng cũng được dùng trong mua bán qua trung gian như L/C chuyển nhượng. Điều khác nhau cơ bản và quan trọng nhất của hai loại L/C này là ngân hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ theo L/C mà mình mở không ràng buộc bởi L/C gốc. Nghĩa vụ của hai ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng là hoàn toàn độc lập với nhau. Người hưởng L/C gốc trở thành người mở L/C giáp lưng nên họ phải thực hiện nghiêm ngặt nghĩa vụ của người mở L/C. Trong nghiệp vụ L/C giáp lưng người cung cấp hàng hóa hoàn toàn yên tâm về thanh toán vì họ chỉ có nghĩa vụ thực hiện L/C thứ hai do người trung gian mở.
+ L/C đối ứng reciprocal L/C: là loại L/C chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả hai bên đều là người mua, người bán của nhau.
Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán. Trong L/C quy định: việc chấp nhận và /hoặc thanh toán của L/C này chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng phát hành nhận đủ số tiền theo L/C số…ngày… do ngân hàng… phát hành (the acceptance and/or pay ment under this L/C is valid only after our receipt of full proceeds under L/C no… dated…issued by…). Đơn giản hơn có thể trong hai L/C này đều ghi chỉ được thanh toán khi một L/C khác đối ứng với nó được mở ra. L/C đối ứng xét về bản chất chỉ là một nửa L/C do sự cam kết có điều kiện của ngân hàng. Ở các nước khác , đã từ lâu người ta không còn sử dụng loại L/C này. Hơn nũa, ICC cũng không xếp L/C đối ứng trong danh mục các loại L/C được sử dụng. Song ở Việt nam, loại L/C này vẫn còn được sử dụng, đặc biệt trong quan hệ gia công tái xuất vì nó giúp các nhà kinh doanh VN có thể gia công hàng xuất khẩu mà không cần vốn, tạo thuận lợi trong quá trình tích luỹ vốn, tiến tới chủ động mua nguyên liệu và bán sản phẩm ra thị trường thế giới theo chiến lược hoạt động của mình.
L/C tuần hoàn – Revolving L/C : là loại L/C mà sau khi sử dụng xong lại tiếp tục có giá trị. L/C có thể tuần hoàn theo 3 cách:
+Tự động( automatic): sau khi sử dụng xong L/C lại tự động có giá trị như cũ, không cần sự thông báo của ngân hàng mở. Trong L/C ghi: we open irrevocable L/C revolving monthly. The full amount again becomes available under the same terms and conditions, on the first day of each calendar month.
+Bán tự động (part automatic): sau khi sử dụng L/C, trong một thời hạn nhất định, nếu không có thông báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một L/C mới với những điều kiện tương tự lại tiếp tục có hiệu lực. Trong L/C ghi : this will be operative for the second & third shipment unless otherwise noticed by us.
+Hạn chế ( restrictive): phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu lực của một L/C mới được tái lập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi: reinstatement by us by way of amendment.
L/C có thể tuần hoàn theo số tiền hoặc theo thời gian. Khi tuần hoàn theo thời gian, L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực của mỗi lần tuần hoàn, đồng thời phải quy định rõ L/C đó là tuần hoàn tích lũy hay không tích luỹ.
Red clause L/C (anticipatory )- L/C có điều khoản đỏ : là loại L/C có điều kiện cho phép người hưởng được nhận một khoản tiền trước khi giao hàng trên cơ sở hối phiếu trơn hoặc hối phiếu kèm theo chứng từ chứng minh rằng đã có hàng để giao như biên lai kho hàng (warrant hay warehouse’receipt), biên lai của người giao nhận (forwarder’receipt)…Thông thường khi nhận khoản tiền ứng trước này, người hưởng lợi có thể viết cam kết cho ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định của L/C sau đó. Khoản ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh toán bộ chứng từ.
+ Stand-by L/C – L/C dự phòng : là một L/C không thể hủy ngang trong đó ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu có sự vi phạm hợp đồng hay thỏa thuận từ phía người xin mở L/C.
Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C, ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện. L/C dự phòng được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong một phạm vi rất rộng bao gồm các hoạt động thương mại, tài chính…

* Phương thức chuyển tiền – Remittance: 

Khái niệm : chuyển tiền là phương thức thanh toán theo đó, người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thông qua một ngân hàng đại lý ở nước ngoài chuyển trả một số tiền nhất định cho người xuất khẩu.
Phương thức chuyển tiền là một phương thức thanh toán đơn giản, với quy trình kỹ thuật nghiệp vụ dễ dàng.
Các bên tham gia và trình tự thực hiện
Thông thường tham gia vào một nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế gồm có 4 bên:
Người nhập khẩu – người chuyển tiền ( Remitter)
Người xuất khẩu – người thụ hưởng (Beneficiary)
Ngân hàng của người nhập khẩu – Ngân hàng chuyển (Remitting Bank)
Ngân hàng của người xuất khẩu – ngân hàng đại lý (Corresponding Bank)
Nghiệp vụ chuyển tiền được thực hiện theo quy trình sau:
1- Người NK viết giấy yêu cầu chuyển tiền (lệnh chyển tiền) gửi đến NH phục vụ mình đề nghị chuyển tiền cho nhà XK nước ngoài.
2- NH chuyển tiền ra lệnh cho NH đại lý ở nước ngoài chuyển trả cho người nhận tiền và gửi giấy báo nợ cho người NK.
3- NH đại lý chuyển tiền cho người được hưởng và gửi giấy báo có cho họ.
Người XK giao hàng theo quy định của hợp đồng
Việc chuyển tiền được coi là hoàn tất khi NH đại lý trả hết số tiền cho người hưởng. Trước thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở hữu của người chuyển tiền và người này có quyền hủy bỏ lệnh chuyển tiền, người thụ hưởng không có quyền khiếu nại NH.
Cách chuyển
Chuyển tiền bằng điện -Telegraphic Transfer Remittance (T/T): thời gian chuyển rất nhanh, người chuyển tiền phải trả thủ tục phí + chi phí điện tín
THỜI GIAN CHUYỂN RẤT NHANH
Chuyển tiền bằng thư – Mail transfer Remittance (M/T): thời gian chuyển lâu hơn nhưng chi phí rẻ hơn.
Hiện nay, khi thanh toán chuyển tiền, các bên thường chọn cách chuyển tiền bằng điện, việc chuyển tiền bằng thư trong thanh toán quốc tế hầu như không còn được áp dụng nữa.
Thời gian chuyển
Người NK có thể chuyển trả tiền trước khi người XK giao hàng (T/T advance). Phần lớn các lệnh chuyển tiền trả trước thường có trị giá nhỏ (ở VN : dưới 30.000 USD).
Chuyển tiền ngay khi người XK giao hàng . Trong hợp đồng , các bên có thể thỏa thuận người NK sẽ chuyển tiền ngay khi nhận được chứng từ hàng hóa (T/T A.D : T/T against documents).
Chuyển tiền sau khi người XK giao hàng một thời gian nhất định.
Nhìn chung trong thực tế, việc chuyển tiền sau khi giao hàng một thời gian thường ít được áp dụng .
Nhận xét
Phương thức chuyển tiền có ưu điểm là đơn giản, dễ dàng, tốc độ thanh toán nhanh chóng (nếu áp dụng T/T) với chi phí thấp (thường chỉ từ 0,15%- 0,2% trị giá số tiền chuyển) nên thường được các bên muốn áp dụng. Tuy nhiên phương thức thanh toán này chứa đựng khả năng rủi ro rất lớn cho các bên vì vậy chỉ nên áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán đã có sự tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau và giá trị thanh toán không lớn.

Liên hệ đặt dịch vụ và tư vấn với chúng tôi

Cảm ơn Quý khách đã quan tâm tới dịch vụ vận chuyển hàng hóa, bưu kiện, thư tín trong nước và quốc tế của chúng tôi. Thông tin của Quý khách rất quan trọng đối với chúng tôi. Trong trường hợp Quý khách gửi thông tin nhưng không nhận được phản hồi do hệ thống trục trặc hoặc có sự cố ngoài mong muốn. Xin vui lòng liên hệ với số hotline và các văn phòng chuyển phát trên toàn quốc của chúng tôi.

Văn phòng Hà Nội: B10b Khu Đô Thị Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội.
Văn Phòng Sài Gòn: 155 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, TP HCM
Hotline (24/7): 0868.555.383
Hỗ trợ tư vấn: 0906.251.816
Email: contact@bestcargo.vn
Website: https://bestcargo.vn

5/5 - (2 bình chọn)
0/5 (0 Reviews)
079.516.6689