Nội Dung Chính
CÁCH TÍNH TRỌNG LƯỢNG TÍNH CƯỚC HÀNG AIR, SEA, ROAD
Hôm nay, Bestcargo sẽ chia sẻ đến độc giả cách tính trọng lượng hàng air, sea, road.
Là một nhà xuất khẩu hoặc một nhà nhập khẩu, bạn phải biết trọng lượng tổng và tổng số lượng hàng hoá để tính chi phí vận chuyển.
Mỗi phương tiện vận tải, chẳng hạn như tàu container, xe tải hoặc máy bay đều có thể tích bị giới hạn và giới hạn về số lượng hàng chuyên chở (volume constraint). Ngoài ra còn có những hạn chế về trọng lượng cho tất cả các loại phương tiện giao thông khác. (weight constraint)
Để bán không gian trống trên hiệu quả hơn, ngành logistics quốc tế đã phát triển một khái niệm được biết đến gọi là: trọng lượng tính cước (chargeable weight)
Theo khái niệm này, trước hết các công ty vận tải sẽ tính trọng lượng thể tích giả định của hàng hoá để so sánh với trọng lượng thực tế thực tế của hàng hoá.
Sau đó, họ chọn giá trị lớn hơn, tùy xem hoặc tổng trọng lượng thực tế hoặc trọng lượng thể tích giả thuyết lớn hơn. Giá trị được chọn gọi là trọng lượng tính cước.
Trọng lượng tính phí chỉ được sử dụng bởi các công ty logistics quốc tế, khi tính toán giá cước vận chuyển của họ.
Tại sao các công ty vận tải không sử dụng Trọng lượng tổng (Gross weight) hoặc khối lượng hàng hóa mà lại sử dụng Trọng lượng tính cước (Chargeable weight) khi tính chi phí cước vận chuyển?
Một số hàng hoá nặng, nhưng lại chiếm rất ít thể tích; Trong khi những hàng khác thực sự rất nhẹ nhưng lại chiếm rất nhiều chỗ trong xe vận chuyển.
Ví dụ bạn có thể so sánh đá cẩm thạch và sợi thủy tinh cách điện.
Trọng lượng đá cẩm thạch nặng khoảng 2500kgs/m3. Bạn có thể đóng tối đa hết tải trọng lượng toàn bộ của một container 40ft bằng 9 mét khối đá cẩm thạch.
Hiệu suất đóng tải về khối lượng là 9 m3 đá cẩm thạch / 67 m3 thể tích chứa của container 40ft = 13%
Sợi thủy tinh cách nhiệt là một trong những mặt hàng nhẹ nhất trên thị trường với khối lượng khoảng 80kgs/m3. Bạn có thể đóng đầy container 40ft bằng cách xếp khoảng 5360 kg sợi thủy tinh cách nhiệt
Hiệu suất tải về trọng lượng: 5360 kg của trọng lượng sợi thủy tinh / 22000 kgs giới hạn tải cho container 40ft = 24%. Như đã trình bày trong ví dụ trên, việc sử dụng trọng lượng hoặc khối lượng để quyết định giá cho chi phí vận chuyển sẽ dẫn đến sự không hiệu quả cho các công ty vận tải.
1. Cách tính trọng lượng tính cước (chargeable weight) các lô hàng air
Để xác định trọng lượng tính cước trong lô hàng air, trước hết bạn phải tính trọng lượng thể tích.
Hãy để tôi giải thích bạn dưới đây từng bước quá trình tính cả trọng lượng thể tích và trọng lượng tính cước trong lô hàng air dựa trên ví dụ sau:
Giả sử rằng chúng ta muốn vận chuyển một lô hàng bao gồm 10 kiện với các thông tin dưới đây:
- Kích thước của mỗi kiện: 100cm x 90cm x 80cm
- Trọng lượng của mỗi kiện hàng: 100kgs / trọng lượng toàn bộ
Bước 1: Tính trọng lượng tổng (gross weight) của hàng hóa: Để so sánh với trọng lượng thể tích tính toán, bạn phải biết trọng lượng tổng của hàng.
Lô này, tổng trọng lượng của hàng hóa là 1000kgs.
Bước 2: Tính thể tích hàng hoá: Để tính được trọng lượng thể tích, bạn nên tính thể tích hàng hoá bằng mét khối.
- Kích thước của một gói theo cm => 100cm x 90cm x 80 cm
- Kích thước của một gói theo mét => 1m x 0,9m x 0,8m
- Thể tích của một gói = 1m x 0,9m x 0,8m = 0,72 cbm (mét khối)
- Tổng lượng hàng hóa = 10 x 0,72 cbm = 7,2 cbm
Bước 3: Tính trọng lượng thể tích của hàng hoá: nhân thể tích hàng hóa với hằng số trọng lượng thể tích.
Trong đó, hằng số quy ước trọng lượng thể tích là:
Air shipment volumetric weight constant = 167 kgs / cbm
Trọng lượng thể tích (Volumetric weight) = tổng thể tích của hàng hóa x hằng số trọng lượng thể tích
Volumetric Weight= 7,2 cbm x 167 kgs/ cbm = 1202,4 kgs
Bước 4: Tính toán trọng lượng tính cước của lô hàng hóa: Bạn nên so sánh trọng lượng tổng (grosss weight) của hàng với trọng lượng thể tích của hàng hoá (volumetric weight) và chọn giá trị lớn hơn.
Đây sẽ là trọng lượng tính cước đối với chuyến hàng air đã cho.
- Trọng lượng tổng của lô hàng là 1000kgs.
- Trọng lượng thể tích của lô hàng là 1202,4 kg
- Trọng lượng thể tích cao hơn trọng lượng tổng thực tế nên sử dụng trọng lượng thể tích là trọng lượng tính cước 1202,4 kg.
2. Làm thế nào tính trọng lượng tính cước trong lô hàng sea?
Làm thế nào để tính toán trọng lượng tính phí trong các chuyến hàng biển?
Chúng ta phải làm theo các bước tương tự khi tính toán trọng lượng tính cước trong các lô hàng đường biển với chỉ một ngoại lệ: hằng số trọng lượng tính cước của hàng sea khác với hàng air
Bạn nên lấy hằng số trọng lượng tính cước (volumetric weight constant) bằng 1000 kgs /m3, khi tính toán trọng lượng tính cước trong hàng biển.
Hãy để tôi giải thích bạn dưới đây từng bước quá trình tính toán cả trọng lượng thể tích và trọng lượng tính cước trong các lô hàng biển dựa trên ví dụ sau:
Giả sử rằng chúng ta muốn vận chuyển một lô hàng bao gồm 10 kiện với các thông số như sau:
- Kích thước của mỗi kiện: 120cm x 100cm x 150cm
- Trọng lượng của mỗi kiện: 800kgs / trọng lượng tổng 1 kiện
Bước 1: Tính toán trọng lượng tổng của hàng hoá: Tổng trọng lượng của lô hàng là 8000 kg.
Bước 2: Tính thể tích hàng hoá:
- Kích thước của một gói theo cm => 120cm x 100cm x 150cm
- Kích thước của một gói theo mét => 1,2m x 1m x 1,5m
- Thể tích của một kiện hàng = 1,2m x 1m x 1,5m = 1,8 cbm (mét khối)
- Tổng thể tích hàng hóa = 10 x 1,8 cbm = 18 cbm
Bước 3: Tính trọng lượng thể tích của lô hàng
Nhân thể tích của lô hàng với hằng số trọng lượng thể tích sẽ ra kết quả trọng lượng thể tích của lô hàng
Sea shipment volumetric weight constant = 1000 kgs / cbm
Volumetric Weight= 18 cbm x 1000 kgs/ cbm = 18000 kgs
Bước 4: Tính toán trọng lượng tính cước của hàng hóa: so sánh tổng trọng lượng tổng của hàng với trọng lượng thể tích của hàng hoá sau đó chọn cái lớn hơn. Đây sẽ là trọng lượng tính cước cho lô hàng đang lấy ví dụ
- Tổng trọng lượng của lô hàng 8000 kg.
- Trọng lượng thể tích của lô hàng là 18000 kg
- Trọng lượng thể tích lớn hơn trọng lượng thực tế nên chọn trọng lượng thể tích 18000 kgs làm trọng lượng tính cước.
3. Làm thế nào để tính trọng lượng tính cước của lô hàng đường bộ (road shipments)
Với lô hàng đường bộ, chỉ khác hàng air và sea ở hằng số trọng lượng thể tích là 333 kgs /m3
Ví dụ với lô hàng đường bộ gồm 10 kiện có thông số như sau:
- Kích thước các kiện: 120cm x 100cm x 180cm
- Trọng lượng mỗi kiện: 960kgs/gross weight
- Tổng trọng lượng: 9,600 kgs
Tính trọng lượng thể tích (volumetric weight) của lô hàng:
- Kích thước các kiện bằng cm => 120cm x 100cm x 180cm
- Kích thước các kiện bằng mét => 1,2m x 1m x 1,8m
- Thể tích của 1 kiện = 1,2m x 1m x 1,8m = 2,16 cbm (cubic metre)
- Tổng thể tích của lô hàng = 10 x 2,16 cbm = 21,6 cbm
Road shipment volumetric weight constant = 333 kgs / cbm
Volumetric Weight= 21,6 cbm x 333 kgs/ cbm = 7192,8 kgs
Vậy trọng lượng tổng (gross weight) lớn hơn trọng lượng thể tích (volumetric weight). Chúng ta sẽ lấy trọng lượng tổng (gross weight) của lô hàng là 9,600 kgs là trọng lượng tính cước của lô hàng.