Câu hỏi thường gặp trong ngoại thương (chuẩn nhất)

Câu hỏi thường gặp trong ngoại thương (chuẩn nhất)

Câu hỏi thường gặp trong ngoại thương (chuẩn nhất)

Đề 1:

1.Hãy trình bày các bước của giao dịch mua bán thông thường.

Trong buôn bán quốc tế, các bước giao dịch thông thường chủ yếu diễn ra như sau:

–         Hỏi hàng (Inquiry):

Về phương diện pháp luật thì đây là lời thỉnh cầu bước vào giao dịch. Nhưng xét về phương diện thương mại thì đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua hàng. Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi giá.

–         Chào hàng (Offer):

Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng nên có thể do người bán hoặc người mua đưa ra. Nhưng trong buôn bán thì chào hàng là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình.

–         Đặt hàng (Order):

Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phiá người mua được đưa ra dưới hình thức đặt hàng. Trong đó, người mua nêu cụ thể về hàng hóa định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.

–         Hoàn giá (Counter-offer):

Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiện giao dịch. Khi người nhận được chào hàng hoàn giá thì chào hàng trước coi như hủy bỏ.

–         Chấp nhận (Acceptance):

Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra. Khi đó, hợp đồng được giao kết.

–         Xác nhận (Confirmation):

Là việc khẳng định lại mọi điều đã thoả thuận giữa các bên mua bán để tăng thêm tính chắc chắn của chúng và để phân biệt những điều khoản cuối cùng với những điều kiện đàm phán ban đầu.

2.Những lưu ý khi sử dụng Incoterms trong hợp đồng mua bán.

–   Incoterms không phải là luật mà chỉ là văn bản có tính chất tham khảo.

–   Các phiên bản Incoterms ra đời sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước, do vậy, khi sử dụng cần ghi rõ là phiên bản nào. Hợp đồng nên dẫn chiếu đến Incoterms hiện hành, khi dẫn chiếu phải chính xác.

–   Incoterm chỉ giới hạn đối với những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ cùa các bên trong hợp đồng mua bán liên quan đến việc giao hàng (với ý nghĩa “hàng hóa hữu hình”).

–   Qui định trong hợp đồng những vấn đề mà Incoterm không đề cập (quyền sở hữu hàng hóa và các quyền sở hữu khác,việc vi phạm hợp đồng và hậu quả của vi phạm hợp đồng,trường hợp miễn trách,…).

–    Cần có qui định cụ thể về đóng gói bao bì, vận tải, bảo hiểm, địa điểm, thông báo trong hợp đồng để ràng buộc nghĩa vụ của bên kia.

–    Sử dụng FCA,CPT,CIP thay cho FOB,CFR,CIF khi nơi giao hàng không phải là lan can tàu tại cảng bốc hàng.

–   Sử dụng đúng kí hiệu viết tắt trong Incoterms.

–   Sử dụng những điều kiện, theo đó giành được quyền thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm.

–   Hợp đồng mua bán theo các điều kiện nhóm C, giống nhóm F,thuộc loại “hợp đồng gửi hàng” chứ không phải là “hợp đồng hàng đến” như nhóm D.

–   Không nên bổ dung thuật ngữ vào Incoterms  để nói rõ hơn qui định của điều kiện đó. Incoterms không đưa ra bất cứ hướng dẫn nào cho việc bổ sung này.Nếu các bên không dựa vào tập quán thương mại thịnh hành để giải thích những bổ sung này, có thể gặp rắc rối nghiêm trọng khi không chứng minh được 2 bên đã hiểu 1 cách thống nhất những bổ sung đó.

–   Người bán và người mua phải thông tin đầu đủ cho nhau về tập quán trong ngành buôn bán và tại khu vực khi 2 bên đàm phán hợp đồng. Nếu phát sinh những vấn đề chưa rõ ràng,các bên nên qui định rõ ràng trách nhiệm pháp lí trong hợp đồng mua bán.

ĐỀ 2:

  1. Khái niệm và nội dung điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Khái niệm:

Trong giao dịch trên thị trường quốc tế, người ta thường qui định những trường hợp mà, nếu xảy ra, bên đương sự được hoàn toàn hoặc trong chừng mực nào đó, miễn hay hoãn thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng. Những trường hợp như vậy thường xảy ra sau khi kí kết hợp đồng, có tính chất khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được. Những điều khoản nói về những trường hợp như vậy thường có tên là “trường hợp bất khả kháng” hoặc “trường hợp miễn trách”

Nội dung:

Một bên được miễn trách nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hoặc 1 phần nghĩa vụ của mình nếu bên đó chứng minh được rằng:

– Việc không thực hiện được nghĩa vụ là do 1 trở ngại ngoài sự kiểm soát của bên đó.

– Bên đó đã không thể lường trước một cách hợp lí được trở ngại đó.

– Bên đó đã không thể tránh hoặc khắc phục 1 cách hợp lý được trở ngại đó.

Khi quy định những điều khoản này, người ta có thể dùng những cách sau:

– Hoặc chỉ quy định những tiêu chí để xác định 1 sự kiện có phải là trường hợp BKK hoặc khó khăn.

– Hoặc liệt kê những sự kiện (như bão, lụt, động đất, lệnh cấm…) mà khi xảy ra thì được coi là trường hợp BKK hoặc khó khăn.

– Hoặc dẫn chiếu đến văn bản của phòng thương mại quốc tế như sau: “Điều khoản miễn trách về trường hợp BKK của Phòng Thương mại Quốc tế (xuất bản phẩm của ICC số 421) là phần không tách rời khỏi hợp đồng này”.

Khi gặp trường hợp BKK thì thời hạn thực hiện hợp đồng được kéo dài trong 1 thời gian tương ứng với thời gian xảy ra trường hợp BKK, miễn trách cộng với cả thời gian khắc phục hậu quả của nó.

Tuy nhiên, nếu những trường hợp BKK kéo dài quá 1 thời gian nào đó đã được thỏa thuận quy định thì 1 bên có quyền xin hủy hợp đồng mà ko phải bồi thường. Thời hạn này lâu mau cần phải được thỏa thuận với nhau giữa các bên giao dịch có tính đến các yếu tố: Thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất của hàng hóa và tập quán buôn bán.

Trong điều kiện trường hợp BKK, người ta cũng quy trách nhiệm của bên gặp trường hợp đó như: phải lập tức báo tin cho bên kia bằng văn bản về lúc bắt đầu và lúc chấm dứt sự kiện… Đồng thời người ta cũng thỏa thuận chỉ định một tổ chức có thể chứng nhận về diễn biến của sự kiện, tổ chức này thường là Phòng Thương mại ở nơi xảy ra sự kiện.

  1. Trình bày qui tắc EXW Incoterms® 2010:

EXW- Ex work (…named place)- Giao tại xưởng (…nơi qui định)

Quy tắc này có thể sử dụng cho bất cứ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

Người bán giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một nơi qui định khác (xưởng, nhà máy, kho,…). Người bán không cần bốc hàng lên bất cứ phương tiện nào đến nhận hàng mà cũng không phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, trong trường hợp phải thông quan.

Nếu các bên muốn người bán thông quan xuất khẩu và bốc hàng lên phương tiện vận tải thì nên dùng quy tắc FCA.

EXW thể hiện nghĩa vụ tối thiểu cho người bán. Người mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan đến việc nhận hàng hóa từ địa điểm đã thỏa thuận, nếu có, tại nơi giao hàng quy định.

ĐỀ 3:

  1. Phân biệt chào hàng tự do và chào hàng cố định? Gía trị pháp lí và những trường hợp nên sử dụng các chào hàng này?
Chào hàng cố định (Firm offer) Chào hàng tự do (Free offer)
Phân biệt Là việc chào bán một lô hàng nhất định cho một người mua, có nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình.Thời gian này gọi là thời gian hiệu lực của chào hàng. Là loại chào hàng không ràng buộc trách nhiệm người phát ra nó. Cùng một lúc, với cùng một lô hàng, người ta có thể chào hàng tự do cho nhiều khách hàng.
Gía trị pháp lý Trong thời gian hiệu lực, nếu người mua chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó thì hợp đồng coi như được giao kết. Nếu trong chào hàng cố định người bán không quy định rõ thời hạn hiệu lực thì thời hạn này được tính theo “thời hạn pháp lý”. Thời hạn này do tính chất loại hàng, do khoảng cách về không gian giữa hai bên và cũng nhiều khi do tập quán quy định. Việc khách hàng chấp nhận hoàn toàn các điều kiện của chào hàng tự do không có nghĩa là hợp đồng được kí kết. Người mua cũng không thể trách cứ người bán nếu sau đó người bán không ký kết hợp đồng của mình.
Trường hợp áp dụng Áp dụng cho trường hợp chỉ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho một khách hàng hoặc khách hàng quen và trên thị trường, nguồn cung lớn hơn cầu. Áp dụng cho trường hợp người mua là khách hàng tiềm năng, khách hàng mới, ai trả giá cao nhất thì bán, hoặc bán cho người mua nào mà người bán thấy có lợi nhất. Và khi trên thị trường, nguồn cầu lớn hơn cung.
  1. Trình bày quy tắc FOB Incoterms® 2010?

FOB – Free on board (…named port of shipment) – giao trên tàu (…cảng bốc hàng quy định)

Quy tắc này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hoặc đường thủy nội địa.

Người bán giao hàng trên con tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy định hoặc mua hàng đã được giao như vậy. Người mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa kể từ thời điểm hàng hóa đã ở trên tàu.

FOB có thể không thích hợp khi hàng được giao cho người chuyên chở trước khi lên tàu, ví dụ hàng trong container có đặc thù là giao tại điểm tập kết. Trong những trường hợp như vậy, nên sử dụng quy tắc FCA.

FOB đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.

Đề 4:

  1. Tỉ suất ngoại tệ của mặt hàng? Tại sao phải nghiên cứu tỉ suất ngoại tệ của mặt hàng? Cho ví dụ.

–         Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là số đơn vị nội tệ phải bỏ ra để thu được 1 đơn vị ngoại tệ.

VD: tỷ suất ngoại tệ XK mặt hàng A ( giá FOB Hải Phòng 500 USD/1 tấn)

  • Chi phí thu mua và bao bì 1 tấn hàng                               1.700.000 đồng
  • Chi phí vận tải và bốc hàng lên tàu                                    300.000 đồng
  • Thuế XK                                     5% . 2.000.000 =              100.000 đồng
  • Trích từ quỹ dự phòng            3% . 2.100.000 =                 63.000 đồng
  • Thuế VAT 10% của doanh lợi

 định mức doanh lợi 15%)            216.300 đồng

  • Lãi ngân hàng (1.1%/tháng)

1,1% . 3 tháng . 2379300 =            78.516 đồng

                                                                            Cộng toàn bộ   2.457.816 đồng

Tỷ lệ ngoại tệ XK mặt hàng A là:

            500 USD/ 2.457.816 VNĐ = 1 USD/ 4.915.232 VNĐ

–         Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu: là số đơn vị nội tệ thu được khi bỏ ra 1 đơn vị ngoại tệ.

VD: tỷ suất ngoại tệ mặt hàng NK M( có giá IF Hài Phòng 1.600 USD/1 tấn)

  • Giá NK theo đk CIF                                                  1.600 USD
  • Thuế NK 10%                                                              160 USD
  • Lãi định mức                                  15% . 1.760 =         264 USD
  • Lãi vay ngân hàng 8,5 %/ năm

                                               8,5% . 3 tháng . 1760 =      37,4 USD

  • Thuế giá trị gia tăng                             1760 .10% =   176,0 USD

                                                         Cộng toàn bộ          2.237,4 USD

Do giá bán trong nc 2.208.800 VNĐ/1 tấn, tỷ suất ngoại tệ NK mặt hàng này là:

    2.208.800 VNĐ/ 2.237,4 USD = 9872,2 VNĐ/1 USD

– Cần phải nghiên cứu tỉ suất ngoại tệ vì đây là 1 trong những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh tế của 1 hoạt động kinh doanh và là 1 trong những căn cứ để lựa chọn mặt hàng kinh doanh.

  1. Trình bày quy tắc FAS Incoterms® 2010.

FAS (Free alongside ship) – giao hàng dọc mạn tàu (ghi kèm cảng bốc hàng quy định).

Quy tắc này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hoặc đường thủy nội địa.

Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu (chẳng hạn như trên cầu cảng hoặc trên sà lan) do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng qui định hoặc mua hàng hóa đã được giao như vậy để bốc hàng. Người mua chịu mọi chi phí và rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa từ thời điểm đó trở đi.

FAS có thể không thích hợp khi hàng được giao cho người chuyên chở trước khi lên tàu, ví dụ hàng trong container có đặc thù là giao tại điểm tập kết. Trong những trường hợp như vậy, nên sử dụng quy tắc FCA.

FAS đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.

Đề 5

  1. Chào hàng là gì? Các cách phân loại và điều kiện hiệu lực của chào hàng?

Chào hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng và có thể do người bán hoặc người mua đưa ra. Trong buôn bán quốc tế thì chào hàng (phát giá) là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình.

Các cách phân loại :

-Theo mục đích :

+Chào hàng để bán hàng.

+Chào hàng để mua hàng.

-Theo ý chí mong muốn bán hàng :

+Chào hàng tích cực : chào hàng gửi trước.

+Chào hàng tiêu cực : chào hàng gửi sau.

-Theo sự chắc chắn :

+Chào hàng cố định.

+Chào hàng tự do.

-Ngoài ra còn có : chào hàng chủ động và chào hàng bị động.

Điều kiện hiệu lực của chào hàng:

Theo Công ước Vienna

Ðiều 15:

  1. Chào hàng có hiệu lực khi nó tới nơi người được chào hàng.
  2. Chào hàng dù là loại chào hàng cố định, vẫn có thể bị hủy nếu như thông báo về việc hủy chào hàng đến người được chào hàng trước hoặc cùng lúc với chào hàng.

 Ðiều 16:

  1. Cho tới khi hợp đồng được giao kết, người chào hàng vẫn có thể thu hồi chào hàng, nếu như thông báo về việc thu hồi đó tới nơi người được chào hàng trước khi người này gửi thông báo chấp nhận chào hàng.
  2. Tuy nhiên, chào hàng không thể bị thu hồi:
  3. Nếu nó chỉ rõ, bằng cách ấn định một thời hạn xác định để chấp nhận hay bằng cách khác, rằng nó không thể bị thu hồi, hoặc
  4. Nếu một cách hợp lý người nhận coi chào hàng là không thể thu hồi được và đã hành động theo chiều hướng đó.

 Ðiều 17:

 Chào hàng, dù là loại cố định, sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng nhận được thông báo về việc từ chối chào hàng.

Theo Luật Thương mại thì chào hàng sẽ có hiệu lực kể từ khi nó được gửi đi mà không phân biệt hình thức truyền tin và có hiệu lực trong vòng 30 ngày nếu không có quy định khác.

  1. Trình bày quy tắc FCA của Incoterm® 2010.

FCA – Free carrier (named place): giao cho người chuyên chở (nơi qui định)

Quy tắc này có thể sử dụng cho bất cứ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

Người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định tại cơ sở của người bán hoặc tại một nơi quy định khác. Người mua chịu mọi chi phí và rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa từ thời điểm đó trở đi.

Nếu nơi giao hàng quy định là cơ sở của người bán thì người bán phải bốc hàng lên phương tiện vận tải mà người mua cung cấp. Trong bất cứ trường hợp nào khác, người bán hoàn thành việc giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người chuyên chở hoặc người nào khác do người mua chỉ định, trên phương tiện vận tải của người bán đã sẵn sàng để dỡ.

FCA đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.

ĐỀ 6:

  1. Hãy trình bày khái niệm và điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Hợp đồng mua bán quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.

Hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

–          Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.

–          Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật.

–          Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu mà luật pháp đã quy định.

–          Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.

2.Trình bày qui tắc CFR Incoterms ®2010.

CFR – Cost and Freight ( named port of destination): tiền hàng và cước phí ( cảng đến quy định)

Qui tắc này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hoặc đường thủy nội địa.

Người bán giao hàng trên tàu hoặc mua hàng đã được giao như vậy. Rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển sang người mua khi hàng hóa ở trên tàu. Người bán phải kí hợp đồng và trả mọi chi phí cần thiết để đưa hàng tới cảng đến qui định. Hợp đồng vận chuyển phải được kí theo những điều kiện thông thường với chi phí người bán chịu để vận chuyển theo tuyến đường thường lệ bằng một con tàu đi biển (hoặc tàu thủy nội địa tùy từng trường hợp) thuộc loại thường sử dụng để chuyên chở loại hàng mua bán.

Khi qui tắc CFR được sử dụng, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức qui định trong điều kiện đã chọn chứ không phải khi hàng hóa tới nơi đến.

Qui tắc này có 2 điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí chuyển tại những nơi khác nhau. Mặc dù hợp đồng luôn qui định cảng đến, nhưng có thể lại không qui định cảng bốc hàng, là nơi rủi ro chuyển sang người mua. Nếu người mua có những quan tâm nhất định đến cảng bốc hàng, các bên nên qui định càng chính xác càng tốt cảng bốc hàng trong hợp đồng.

CFR có thể không thích hợp khi hàng được giao cho người chuyên chở trước khi lên tàu, ví dụ hàng trong container có đặc thù là giao tại điểm tập kết. Trong những trường hợp như vậy, nên sử dụng quy tắc CPT.

CFR đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.

ĐỀ 7

  1. Nêu các công việc cần làm để thực hiện hợp đồng nhập khẩu ô tô theo điều kiện FOB, thanh toán bằng L/C.

– Mở L/C: Điền các chi tiết vào “Đơn xin mở tín dụng nhập khẩu” và gửi đến ngân hàng mở L/C được quy định trong hợp đồng.

– Xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương mại.

– Thuê phương tiện vận tải: vì nhập khẩu theo FOB nên bên nhập phải thuê tàu cho phù hợp với mặt hàng ô tô.

– Mua bảo hiểm: Người nhập mua bảo hiểm sao cho phù hợp tính chất mặt hàng ô tô.

Làm giấy yêu cầu bảo hiểm với đầy đủ các chi tiết:

+ Tên nhà nhập khẩu.

+ Tên cụ thể của ô tô

+ Loại bao bì, cách đóng gói và kí hiệu mã hàng hóa được bảo hiểm.

+ Trọng lượng và số lượng hàng được Bảo hiểm.

+ Tên tàu biển.

+ Cách thức xếp hàng xuống tàu.

+ Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng được bảo hiểm.

+ Ngày tháng khởi hành.

+ Giá trị hàng hóa được Bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.

+ Điều kiện bảo hiểm.

+ Nơi thanh toán, bồi thường.

– Làm thủ tục hải quan:

Hồ sơ gồm:

Tờ khai hàng nhập khẩu.

Bản sao vận đơn B/L.

Lệnh giao hàng.

– Tiếp nhận và kiểm tra hàng hóa:

Tiếp nhận hàng hóa kịp thời để tránh chi phí lưu khó, bãi, container. Phát hiện những tổn thất của hàng hóa, mời các cơ quan chức năng tiến hành giám định và lập biên bản đầy đủ, kịp thời để có căn cứ khiếu nại.

Thanh toán:

Kiểm tra bộ chứng từ kĩ lưỡng trước khi thanh toán.

Khiếu nại:

+ Người bán: nếu người bán không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán mà không chứng minh được lí do. Cần dựa vào HĐ để khiếu nại đúng thời hạn và nêu đầy đủ chứng từ.

+ Người chuyên chở:  nếu hàng hóa bị thiếu hụt số lượng so với B/L hay tổn thất trong quá trình chuyên chở mà người chuyên chở không được miễn trách.

Người bảo hiểm: khi hàng hóa bị tổn thất do những rủi ro đã được bảo hiểm gây ra, cần dựa vào đơn hoặc giấy chứng nhận BH để khiếu nại.

  1. Trình bày qui tắc CIF Incoterms® 2010.

CIF – Cost, Insurance and Freight ( named port of destination): tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí(cảng đến qui định).

Quy tắc này chỉ sử dụng cho vận chuyển đường biển hoặc đường thủy nội địa.

Người bán giao hàng trên tàu hoặc mua hàng đã được giao như vậy. Rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển sang người mua khi hàng hóa ở trên tàu. Người bán phải kí hợp đồng và trả mọi chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng tới cảng đến qui định.

Người bán CIF còn phải ký hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm những rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa mà người mua phải chịu trong quá trình chuyên chở.

Người mua cần chú ý rằng người bán chỉ phải mua bảo hiểm ở mức tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm ở mức cao hơn, người mua cần thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mua bảo hiểm bổ sung.

Khi qui tắc CIF được sử dụng, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức qui định trong điều kiện đã chọn chứ không phải khi hàng hóa tới nơi đến.

Qui tắc này có 2 điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí chuyển tại những nơi khác nhau. Mặc dù hợp đồng luôn qui định cảng đến, nhưng có thể lại không qui định cảng bốc hàng, là nơi rủi ro chuyển sang người mua. Nếu người mua có những quan tâm nhất định đến cảng bốc hàng, các bên nên qui định càng chính xác càng tốt cảng bốc hàng trong hợp đồng.

CIF có thể không thích hợp khi hàng được giao cho người chuyên chở trước khi lên tàu, ví dụ hàng trong container có đặc thù là giao tại điểm tập kết. Trong những trường hợp như vậy, nên sử dụng quy tắc CIP.

CIF đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.

ĐỀ 8

  1. Trình bày những thuận lợi và bất lợi của hoạt động gia công quốc tế đối với bên đặt gia công và bên nhận gia công. Bên nhận gia công nên chọn hình thức gia công nào?

Bên đặt gia công:

-Thuận lợi: Nhân công rẻ, nguyên phụ liệu rẻ, thường được miễn thuế.

-Bất lợi: Khó quản lý, nguy cơ bị bên nhận gia công cạnh tranh.

Bên nhận gia công:

-Thuận lợi: Giải quyết được công ăn việc làm cho một bộ phận người dân, xuất khẩu nguyên phụ liệu, có thể cạnh tranh với bên gia công, trang bị và khai thác máy móc thiết bị tiên tiến hay quy trình công nghệ mới mà không mất thời gian nghiên cứu thử nghiệm.

-Bất lợi: Phụ thuộc bên đặt gia công, thu nhập do gia công quốc tế đem lại thường rất nhỏ, không đáng kể.

Bên nhận gia công nên chọn hình thức gia công:

Bán nguyên liệu mua thành phẩm (mua đứt, bán đoạn): Bên nhận gia công có thể chủ động trong khâu sản xuất, có thể đưa thêm một số nguyên phụ liệu có sẵn trong nước, giảm chi phí sản xuất. Kết quả là thu được số tiền nhiều hơn so với khoản làm thuê thông thường.

  1. Trình bày quy tắc CPT Incoterms® 2010.

CPT – Carriage Paid To (named place of destination): Cước phí trả tới ( nơi đến quy định)

Quy tắc này có thể sử dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

Người bán:

–         Giao hàng cho người chuyên chở hoặc 1 người khác do người bán chỉ định tại nơi thỏa thuận (nếu nơi đó đã được thỏa thuận).

–         Phải ký hợp đồng vận tải, trả mọi cước phí vận chuyển cần thiết để đưa hàng đến nơi quy định. Nếu người bán chịu những chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại nơi đến qui định, người bán không được quyền đòi lại các chi phí đó từ người mua trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

–         Thông quan xuất khẩu hàng hóa, nếu có.

Khi qui tắc CPT được sử dụng, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức qui định trong điều kiện đã chọn chứ không phải khi hàng hóa tới nơi đến.

Người mua chịu mọi rủi ro và bất cứ phí tổn nào khác phát sinh sau khi hàng hóa đã được giao.

Đề 9:

  1. Trình bày những thuận lợi và bất lợi của đấu giá quốc tế đối với người bán và người mua.
  • Người bán:

Khi thực hiện đấu giá quốc tế, điều kiện bán hàng được đưa ra có lợi cho người bán. Người bán sẽ bán được sản phẩm với mức giá cao, có tốc độ bán nhanh. Tuy nhiên, trong trường hợp những người mua liên kết với nhau trong việc đặt giá, có thể sản phẩm được bán đi với giá không như mong muốn của người bán.

  • Người mua:

Trong phương thức giao dịch đấu giá, người mua ở thế bất lợi hơn so với người bán. Họ phải mua một món hàng vừa ý với giá cao hơn. Nhưng cũng có những điểm thuận lợi như mặt hàng được trưng bày công khai, thuận lợi cho việc xem và chọn hàng, bên cạnh đó, những người mua có thể liên kết để ép giá người bán.

  1. Trình bày qui tắc CIP Incoterms® 2010.

CIP – Carriage and insurance paid to… (…named place of destination)

Cước phí và phí bảo hiểm trả tới (…nơi đến qui định)

Quy tắc này có thể sử dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

Người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định tại nơi thỏa thuận (nếu nơi đó đã được thỏa thuận), phải ký hợp đồng vận tải, trả mọi cước phí vận chuyển cần thiết để đưa hàng đến nơi quy định. Nếu người bán chịu những chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại nơi đến qui định, người bán không được quyền đòi lại các chi phí đó từ người mua trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

Người bán CIP còn phải ký hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm những rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa mà người mua phải chịu trong quá trình chuyên chở.

Người mua cần chú ý rằng người bán chỉ phải mua bảo hiểm ở mức tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm ở mức cao hơn, người mua cần thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mua bảo hiểm bổ sung.

Khi qui tắc CIP được sử dụng, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức qui định trong điều kiện đã chọn chứ không phải khi hàng hóa tới nơi đến.

Qui tắc này có 2 điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí được chuyển tại những nơi khác nhau. Các bên nên xác định chính xác trong hợp đồng cả nơi giao hàng (là nơi rủi ro chuyển sang người mua) và nơi đến qui định (nơi mà người bán phải kí hợp đồng vận tải tới đó). Nếu có nhiều người chuyên chở tham gia vào việc vận chuyển hàng tới nơi đến đã thỏa thuận mà các bên không thỏa thuận một điểm giao hàng cụ thể thì mặc nhiên rủi ro được chuyển khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở đầu tiên tại địa điểm hoàn toàn do người bán chọn và nằm ngoài sự kiểm soát của người mua. Các trường hợp cụ thể cần được qui định rõ trong hợp đồng mua bán.

CIP đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.

ĐỀ 10

  1. Hãy quy định điều khoản giao hàng trong hợp đồng xuất khẩu 10.000 MT gạo Tám Điện Biên từ Việt Nam sang Trung Quốc?(Coi mấy cái hợp đồng mẫu trong sách Vũ Hữu Tửu, từ trang 427 trở đi)

–         Quy tắc Incoterms áp dụng: CIF Shanghai Incoterms®2010.

–         Thời hạn giao hàng: 30 ngày kể từ khi bên bán nhận được phần đặt cọc.

–         Địa điểm giao hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam.

–         Phương thức giao hàng: Giao nhận về số lượng.

–         Thông báo giao hàng:

+ Trước khi giao hàng, người bán thông báo về việc hàng đã sẵn sàng để giao, ngày giao hoặc chi tiết tàu đến.

+ Sau khi giao hàng, người bán thông báo tình hình hàng đã giao và kết quả việc giao hàng đó.

–         Những qui định khác:

+ Vì hàng có khối lượng không quá lớn, có thể qui định giao một lần.

+ Người bán ủy nhiệm cho người thứ ba đứng ra giao hàng, có thể qui định vận đơn người thứ ba được chấp nhận.

  1. Trình bày quy tắc DAP Incoterms® 2010? DAP thay thế cho điều kiện nào của Incoterms 2000?

DAP- Delivered At Place ( insert named place of destination): Giao tại nơi đến ( nơi đến)

Quy tắc này có thể sử dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

Người bán giao hàng khi hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải sẵn sàng dỡ hàng tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan đến việc đưa hàng tới nơi quy định đó.

Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm ở nơi đến đã thỏa thuận vì mọi rủi ro đến địa điểm đó người bán phải chịu.

Nếu người bán chịu những chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại nơi đến qui định, người bán không được quyền đòi lại các chi phí đó từ người mua trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

DAP đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.

Nếu các bên muốn người bán thông quan nhập khẩu cho hàng hóa, nộp thuế nhập khẩu và thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩunên sử dụng quy tắc DDP.

DAP thay thế cho điều kiện DAF, DES, DDU của Incoterms 2000.

Đề 11

  1. Trình bày quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu khoáng sản theo điều kiện CIF, thanh toán bằng L/C.

Kiểm tra L/C

+ Nội dung phải phù hợp với hợp đồng

+ Yêu cầu phải rõ ràng,dễ dàng thực hiện

+ Đảm bảo việc thu tiền về chắc chắn và nhanh chóng.

Chuẩn bị hàng hóa

+Tạo nguồn hàng: thu mua, đặt gia công (chế biến), đại lí thu mua, nhận ủy thác, liên kết

+Đóng gói bao bì: ngoài những yêu cầu trong hợp đồng và L/C, cần xem xét đến các nhân tố như tính chất hàng hóa, điều kiện vận tải, khí hậu, luật pháp, thuế quan.

+Kẻ kí mã hiệu: Kí mã hiệu tiêu chuẩn; kí mã hiệu thông tín; kí mã hiệu bốc dỡ; kí mã hiệu đặc biệt. Yêu cầu: cần dễ thấy dễ đọc, không phai nhòe, không ảnh hưởng tới chất lượng, thống nhất.

Kiểm tra hàng hóa:

+ Nội dung: kiểm tra số lượng, chất lượng, kiểm dịch, vệ sinh

+ Hồ sơ kiểm tra gồm: giấy yêu cầu, bản sao hợp đồng, bản sao L/C.

+ Lấy giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hay kiểm dịch, vệ sinh.

Xin giấy phép xuất khẩu của Bộ Công nghiệp đối với một số chủng loại khoáng sản cần được cấp phép.

Thuê phương tiện vận tải: Ký hợp đồng thuê tàu chuyến/ Lập giấy cước tàu chợ ( Booking Note).

Làm thủ tục hải quan:

+Khai báo và nộp tờ khai hải quan.

+Xuất trình hàng hóa

+Thực hiện quyết định của hải quan đưa ra.

Giao hàng:

+Giao hàng phù hợp với hợp đồng; đúng phương tiện vận tải; đúng thời gian, địa điểm; lấy chứng từ vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng.

Thông báo giao hàng cho người mua,tùy thuộc vào qui định trong hợp đồng hay L/C

Mua bảo hiểm: theo qui định của hợp đồng và L/C

Yêu cầu thanh toán : Lập bộ chứng từ hợp lệ, xuất trình đúng thời hạn.

Giải quyết khiếu nại

+Xem xét: thời hạn khiếu nại, hồ sơ khiếu nại.

+Giải quyết: chất lượng (thay thế,giảm giá,sửa chữa), số lượng ( bồ sung,hoàn lại tiền), thời hạn giao hàng (nộp tiền phạt hay bồi thường)

  1. Nêu những thuận lợi khi sử dụng các điều kiện thương mại quốc tế theo đó giành được quyền thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm.

–         Cải thiện cán cân XNK của quốc gia: tăng thu-giảm chi ngoại tệ, tăng xuất khẩu giảm nhập khẩu.

–         Phát triển ngành vận tải, bảo hiểm trong nước.

–         Đem lại nguồn lợi cho ngành vận tải,bảo hiểm địa phương

–         Giao nhận hàng chủ động hơn

–         Có quyền lựa chọn người vận tải, bảo hiểm.

ĐỀ 12:

  1. Khái niệm và  nội dung của đơn đặt hàng.

Khái niệm

Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phiá người mua được đưa ra dưới hình thức đặt hàng. Trong đó, người mua nêu cụ thể về hàng hóa định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.

Nội dung:

+ Tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của bên đặt hàng

+ Số, ngày, tháng lập đơn đặt hàng.

+ Tên hàng ( bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài)

+ Quy cách phẩm chất ( cần có dung sai)

+ Mục đích sử dụng

+ Số lượng (tối thiểu, tối đa)

+ Ước giá

+ Thời hạn và địa điểm hàng về đến Việt nam

(Cũng có thể nêu như trong sách Vũ Hữu Tửu trang 8)

  1. Trình bày qui tắc DAT Incoterms® 2010. So sánh DAT và DEQ của Incoterms 2000.

Qui tắc DAT Incoterms® 2010:

DAT-Delivered At Terminal-Giao tại điểm tập kết (ghi kèm điểm tập kết qui định tại cảng hay nơi đến).

Là quy tắc mới bổ sung trong Incoterms® 2010.

Quy tắc này có thể được sử dụng cho bất cứ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

Người bán giao hàng khi hàng hóa đã được dỡ từ phương tiện vận tải chở tới, đặt dưới sự định đoạt của người mua tại điểm tập kết quy định tại cảng hoặc nơi đến quy định. “Điểm tập kết”  bao gồm bất kỳ nơi nào, cho dù có mái che hay không, chẳng hạn như cầu cảng, kho, bãi container hay đường bộ, đường sắt hay nhà ga, sân bay. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan đến việc đưa hàng đến và dỡ hàng tại điểm tập kết ở cảng hay nơi đến qui định.

Nếu các bên có ý định người bán chịu rủi ro và chi phí liên quan đến việc chuyên chở và bốc xép hàng hóa từ điểm tập kết đến một địa điểm khác thì nên sử dụng quy tắc DAP hay DDP.

DAT đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.

So sánh DAT và DEQ của Incoterms 2000:

DAT (Incoterms® 2010) là điều kiện thay thế cho DEQ (Incoterms 2000).

Giống nhau:

–         Hàng đều chưa được thông quan nhập khẩu, đã thông quan xuất khẩu.

–         Người bán đều chịu trách nhiệm dỡ hàng từ phương tiện vận tải chở đến,

–         Đều được sử dụng cho bất cứ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

Khác nhau:

–         DAT: có thể giao hàng tới mọi điểm tập kết tại nơi đến qui định.

–         DEQ: hàng phải được giao trên cầu cảng tại cảng đến qui định.

ĐỀ 13:

  1. Các bước trong phương thức giao dịch thông thường?

Trong buôn bán quốc tế, các bước giao dịch thông thường chủ yếu diễn ra như sau:

–         Hỏi hàng (Inquiry):

Về phương diện pháp luật thì đây là lời thỉnh cầu bước vào giao dịch. Nhưng xét về phương diện thương mại thì đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua hàng. Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi giá.

–         Chào hàng (Offer):

Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng nên có thể do người bán hoặc người mua đưa ra. Nhưng trong buôn bán thì chào hàng là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình.

–         Đặt hàng (Order):

Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phiá người mua được đưa ra dưới hình thức đặt hàng. Trong đó, người mua nêu cụ thể về hàng hóa định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.

–         Hoàn giá (Counter-offer):

Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiện giao dịch. Khi người nhận được chào hàng hoàn giá thì chào hàng trước coi như hủy bỏ.

–         Chấp nhận (Acceptance):

Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra. Khi đó, hợp đồng được giao kết.

–         Xác nhận (Confirmation):

Là việc khẳng định lại mọi điều đã thoả thuận giữa các bên mua bán để tăng thêm tính chắc chắn của chúng và để phân biệt những điều khoản cuối cùng với những điều kiện đàm phán ban đầu.

2.Trình bày quy tắc DAP Incoterms® 2010. Hãy so sánh với điều kiện DDU Incoterms 2000.

DAP- Delivered At Place ( insert named place of destination): Giao tại nơi đến ( nơi đến)

Quy tắc này có thể sử dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

Người bán giao hàng khi hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải sẵn sàng dỡ hàng tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan đến việc đưa hàng tới nơi quy định đó.

Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm ở nơi đến đã thỏa thuận vì mọi rủi ro đến địa điểm đó người bán phải chịu.

Nếu người bán chịu những chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại nơi đến qui định, người bán không được quyền đòi lại các chi phí đó từ người mua trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

DAP đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.

Nếu các bên muốn người bán thông quan nhập khẩu cho hàng hóa, nộp thuế nhập khẩu và thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩunên sử dụng quy tắc DDP.

So sánh DAP Incoterms® 2010 với DDU Incoterms 2000:

DAP Incoterms® 2010 DDU Incoterms 2000
Giống nhau + Có thể sử dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào.

+Hàng hóa chưa được dỡ từ bất cứ phương tiện vận tải nào chở đến.

+Người bán có nhiệm vụ chịu mọi chi phí và giấy tờ cho việc thông quan xuất khẩu, tuy nhiên không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu cho người mua.

Khác nhau Có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

Có thể giao tại mọi nơi tại nơi đến qui định.

Khi việc giao hàng được thực hiện tại cảng đến trên tàu hoặc trên cầu cảng (cầu tàu), điều kiện này bị hạn chế sử dụng.

Đề 14:

1.Hoàn giá (counter-offer) là gì? Hãy nêu ý nghĩa của hoàn giá.

 Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiện giao dịch. Khi người nhận được chào hàng không chấp thuận hoàn toàn chào hàng đó, mà đưa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là trả giá (Bid)

Ý nghĩa hoàn giá:

– Làm cho chào hàng cũ hết hiệu lực.

– Trở thành chào hàng mới.

  1. Trình bày qui tắc DDP Incoterms® 2010. Người bán gặp rủi ro gì khi bán hàng theo điều kiện DDP?

 DDP – Delivered duty paid (… named place of destination) – Giao hàng đã thông quan (… nơi đến qui định).

Quy tắc này có thể được sử dụng cho bất cứ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.

Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua, đã thông quan nhập khẩu, trên phương tiện vận tải chở đến sẵn sàng dỡ tại nơi đến quy định. Người bán chịu các phí tổn và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng tới nơi đến và có nghĩa vụ thông quan không chỉ xuất khẩu mà còn cả nhập khẩu cho hàng hóa, phải trả bất cứ thứ thuế nào cho cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu và thực hiện mọi thủ tục hải quan.

Quy tắc DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa cho người bán.

Nếu các bên muốn người mua phải chịu mọi rủi ro và chi phí thông quan nhập khẩu, nên sử dụng quy tắc DAP.

Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm ở nơi đến đã thỏa thuận vì mọi rủi ro đến địa điểm đó người bán phải chịu.Nếu người bán chịu những chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại nơi đến qui định, người bán không được quyền đòi lại các chi phí đó từ người mua trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

Bất kỳ thuế VAT hay các loại thuế khác có thể phải nộp khi nhập khẩu đều do người bán chịu trừ khi đã có thỏa thuận khác rõ ràng trong hợp đồng mua bán.

Những rủi ro người bán có thể gặp khi bán hàng theo điều kiện DDP:

-Rủi ro về hư hỏng hoặc mất mát hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

-Rủi ro ở phương tiện vận tải.

-Rủi ro hợp đồng vận tải.

-Rủi ro trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa cũng như vận chuyển hàng hóa vào sâu nội địa do thủ tục thông quan nhập khẩu phức tạp, tệ nạn quan liêu hải quan ở nước người mua.

Đề 15:

  1. Chấp nhận chào hàng là gì? Khi nào thì chấp nhận chào hàng có hiệu lực? Giá trị pháp lí của chấp nhận?

 Chấp nhận chào hàng

Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng mà phía bên kia đưa ra.

Điều kiện hiệu lực của chào hàng:

-Phải được chính người nhận chào hàng chấp nhận.

-Phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng.

-Phải chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng.

-Chấp nhận phải được truyền đạt tới người chào hàng

Giá trị pháp lí của chấp nhận chào hàng

Theo điều 23, Công ước Viên, Hợp đồng được coi là đã ký kết kể từ lúc sự chấp nhận chào hàng có hiệu lực chiểu theo các quy định của công ước này.

Theo điều 55, Bộ luật thương mại, Trong trường hợp các bên không cùng có mặt để ký hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng hoá được coi là đã ký kết kể từ thời điểm bên chào hàng nhận được thông báo chấp nhận toàn bộ các điều kiện đã ghi trong chào hàng trong thời hạn trách nhiệm của người chào hàng.

  1. So sánh nghĩa vụ của người bán trong qui tắc FOB và CIF, Incoterms® 2010.

Giống nhau:

– Điều 1, 2, 4, 5, 6a, 9, 10.

Khác nhau:

FOB

– Người bán không có nghĩa vụ với người mua để kí hợp đồng vận tải. Nếu có (theo yêu cầu của người mua) thì người mua sẽ chịu mọi chi phí và rủi ro.

-Chi phí và thủ tục hải quan cần thiết khi xuất khẩu.

– Thông báo cho người mua hoặc là đã giao hàng theo điều kiện, hoặc là tàu chưa kịp đến nơi.

-Chịu phí tổn để cung cấp cho người mua bằng chứng về việc giao hàng, giúp đỡ người mua lấy được chứng từ vận tải.

 

CIF

-Người bán phải kí hoặc mua hợp đồng chuyên chở với những điều kiện thông thường.

-Người bán phải chịu phí tổn mua bảo hiểm cho hàng hóa ít nhất theo mức bảo hiểm tối thiểu.

-Chi phí và thủ tục hải quan cần thiết khi xuất khẩu cũng như chi phí quá cảnh ở bất cứ nước nào theo hợp đồng vận tải.

– Thông báo cho người mua để người mua có biện pháp nhận hàng hợp lí.

– Chịu phí tổn để cung cấp cho người mua không chậm trễ chứng từ vận tải.

ĐỀ 16

1.Trình bày các công việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh theo điều kiện FOB, Incoterms® 2010, thanh toán bằng L/C.

– Mở L/C: Điền các chi tiết vào “Đơn xin mở tín dụng nhập khẩu” và gửi đến ngân hàng mở L/C được quy định trong hợp đồng.

– Xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Y tế.

– Thuê phương tiện vận tải: vì nhập khẩu theo FOB nên bên nhập phải thuê tàu cho phù hợp với mặt hàng nguyên liệu sản xuất thuốc.

– Mua bảo hiểm: Người nhập mua bảo hiểm sao cho phù hợp tính chất mặt hàng nguyên liệu sản xuất thuốc.

Làm giấy yêu cầu bảo hiểm với đầy đủ các chi tiết:

+ Tên nhà nhập khẩu.

+ Tên cụ thể của nguyên liệu.

+ Loại bao bì, cách đóng gói và kí hiệu mã hàng hóa được bảo hiểm.

+ Trọng lượng và số lượng hàng được Bảo hiểm.

+ Tên tàu biển.

+ Cách thức xếp hàng xuống tàu.

+ Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng được bảo hiểm.

+ Ngày tháng khởi hành.

+ Giá trị hàng hóa được Bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.

+ Điều kiện bảo hiểm.

+ Nơi thanh toán, bồi thường.

– Làm thủ tục hải quan:

Hồ sơ gồm:

Tờ khai hàng nhập khẩu.

Bản sao vận đơn B/L.

Lệnh giao hàng.

– Tiếp nhận và kiểm tra hàng hóa:

Tiếp nhận hàng hóa kịp thời để tránh chi phí lưu khó, bãi, container. Phát hiện những tổn thất của hàng hóa, mời các cơ quan chức năng tiến hành giám định và lập biên bản đầy đủ, kịp thời để có căn cứ khiếu nại.

Thanh toán:

Kiểm tra bộ chứng từ kĩ lưỡng trước khi thanh toán.

Khiếu nại:

+ Người bán: nếu người bán không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán mà không chứng minh được lí do. Cần dựa vào HĐ để khiếu nại đúng thời hạn và nêu đầy đủ chứng từ.

+ Người chuyên chở:  nếu hàng hóa bị thiếu hụt số lượng so với B/L hay tổn thất trong quá trình chuyên chở mà người chuyên chở không được miễn trách.

Người bảo hiểm: khi hàng hóa bị tổn thất do những rủi ro đã được bảo hiểm gây ra, cần dựa vào đơn hoặc giấy chứng nhận BH để khiếu nại.

  1. Trình bày các điểm phân chia rủi ro và chi phí trong các quy tắc nhóm C, Incoterms® 2010,

Rủi ro và chi phí được chuyển tại 2 điểm khác nhau.

Nói đến nhóm C, là nói đến thêm chi phí người bán sẽ lo thêm từ việc thuê tàu, đến việc chuyên chở và bốc hàng, cũng như bảo hiểm cho các rủi ro trong quá trình chuyên chở. Và những tính chất này cũng là cơ sở để phân biệt các điều kiện trong nhóm C.

Điểm phân chia rủi ro Chi phí
CFR Khi hàng giao trên tàu hoặc được mua đã giao như vậy. Người bán phải kí hợp đồng, trả mọi chi phí và cước phí để đưa hàng đến cảng quy định. Ngoài ra, còn chịu phí tổn cung cấp cho người mua không chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ đến cảng đến đã thỏa thuận)
CIF Khi hàng hóa được giao trên tàu Người bán chịu chi phí vận tải và bảo hiểm ở mức tối thiểu và các cước phí (bốc hàng lên tàu và bất cứ chi phí dỡ hàng nào tại cảng dỡ hàng đã thỏa thuận)
CPT

 

Người bán giao hàng cho người chuyên chở do người bán quy định. Người bán kí hợp đồng vận tải và trả mọi chi phí vận chuyển cần thiết để đưa hàng tới quy định. Người mua chịu mọi chi phí phát sinh sau khi hàng được giao.

 

CIP Khi người bán giao hàng cho người chuyên chở. Người bán chịu cước phí vận chuyển và bảo hiểm những rủi ro do mà người mua phải chịu trong quá trình vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định.

Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau :

– Người bán chịu các chi phí thông quan xuất khẩu và chịu phí kiểm tra hàng hóa và đóng gói bao bì.

-Trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua.

-Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ——->>> CIF——->>> CPT——->>> CIP.

-CIF,CFR chỉ áp dụng phương tiện vận tải thủy.

-CPT,CIP áp dụng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, và cả vận tải đa phương thức.

ĐỀ 17:

  1. Định nghĩa và phân loại trung gian thương mai. Nêu ưu, nhược điểm của việc sử dụng trung gian thương mại.

Trong giao dịch qua trung gian, mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với người mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua người thứ ba. Người thứ ba này gọi là trung gian thương mại. Phổ biến trên thị trường là đại lý và môi giới.

*Đại lí: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy thác của người ủy thác. Quan hệ giữa người ủy thác và đại lý là quan hệ HĐ đại lý.

+Căn cứ vào phạm vi quyền hạn được ủy thác, ta có:

–        Đại lí toàn quyền: làm mọi việc mà người ủy thác làm.

–        Tổng đại lí: là người được ủy quyền làm một phần việc nhất định của người ủy thác. Vd: kí kết hợp đồng.

–        Đại lí đặc biệt: người được ủy thác làm một việc cụ thể.

+Căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người đại lý với người ủy thác, ta có:

–      Đại lí thụ ủy: người được chỉ định để hành động thay thế cho người ủy thác với danh nghĩa và chi phí của người ủy thác.

–      Đại lí hoa hồng: người được ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của mình, nhưng với chi phí của người ủy thác, thù lao cho đại lí là một khoản hoa hồng.

–      Đại lí kinh tiêu: người ủy thác hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình; thù lao cho đại lí là khoản chênh lệch giá.

+Các loại đại lí khác:

–      Phắc tơ: người đại lí được giao quyền chiếm hữu hàng hóa hoặc chứng từ sở hữu, nhận tiền trực tiếp từ người mua.

–      Đại lí gửi bán: là người đại lí được ủy thác bán ra, với danh nghĩa của mình chi phí cho người ủy thác chịu.

–      Đại lí đảm bảo thanh toán: là người đại lí đứng ra bảo đảm sẽ bồi thường cho người ủy thác, nếu người mua hàng kí HĐ với mình không thanh toán tiền hàng.

–      Đại lí độc quyền: là người đại lí duy nhất cho 1 người ủy thác.

*Môi giới: là trung gian giữa người bán và người mua, được người bán hoặc mua ủy thác tiến hành bán hoặc mua hàng hóa và dịch vụ. Trong thương mai, người môi giới không được đứng tên của chính mình, mà là tên người ủy thác, không chiếm hữu và chịu trách nhiệm cá nhân trước người ủy thacsveef việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Người môi giới không tham gia vào việc thực hiện HĐ trừ khi được ủy quyền.

àƯu điểm:

–  Những người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập quán địa phương, do đó, họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác.

–  Tận dụng được kiến thức, kinh nghiệm, quan hệ dịch vụ, thông tin của người trung gian, có cơ sở vật chất sẵn, nên người ủy thác đỡ đầu tư.

–  Giảm bớt chi phí cho người ủy thác nhờ dịch vụ lựa chọn, phân loại, đóng gói của trung gian.

à Khuyết điểm:

–      Công ty ủy thác mất liên hệ trực tiếp với thị trường.

–      Lợi nhuận bị chia sẻ.

–      Giá bán bị tăng, làm giảm sức cạnh tranh.

  1. Incoterms có điều chỉnh tất cả những vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không? Hãy chứng minh.

Incoterms không điều chỉnh tất cả những vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán quốc tế, Incoterms chỉ giải thích những vấn đề chung nhất có liên quan đến việc giao hàng. Như việc bên nào có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải hay mua bảo hiểm, khi nào người bán giao hàng cho người mua và phân chia chi phí cho các bên ra sao, xác định thời điểm di chuyển rủi ro, chi phí về hàng hóa từ người mua đến người bán. Song, Incoterms không quy định những trường hợp phát sinh về sở hữu hàng hóa và các quyền sở hữu khác, giá cả, việc vi phạm hợp đồng và hậu quả của sự vi phạm hợp đồng đó, trường hợp miễn trách….

Đề 18:

  1. Trình bày trình tự các công việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê theo điều kiện CIF, Incoterms® 2010; thanh toán bằng L/C.

Kiểm tra L/C

+ Nội dung phải phù hợp với hợp đồng

+ Yêu cầu phải rõ ràng,dễ dàng thực hiện

+ Đảm bảo việc thu tiền về chắc chắn và nhanh chóng.

Chuẩn bị hàng hóa

+Tạo nguồn hàng: thu mua, đặt gia công (chế biến), đại lí thu mua, nhận ủy thác, liên kết

+Đóng gói bao bì: ngoài những yêu cầu trong hợp đồng và L/C, cần xem xét đến các nhân tố như tính chất hàng hóa, điều kiện vận tải, khí hậu, luật pháp, thuế quan.

+Kẻ kí mã hiệu: Kí mã hiệu tiêu chuẩn; kí mã hiệu thông tín; kí mã hiệu bốc dỡ; kí mã hiệu đặc biệt. Yêu cầu: cần dễ thấy dễ đọc, không phai nhòe, không ảnh hưởng tới chất lượng, thống nhất.

Kiểm tra hàng hóa:

+ Nội dung: kiểm tra số lượng, chất lượng, kiểm dịch, vệ sinh

+ Hồ sơ kiểm tra gồm: giấy yêu cầu, bản sao hợp đồng, bản sao L/C.

+ Lấy giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hay kiểm dịch, vệ sinh.

Thuê phương tiện vận tải: Ký hợp đồng thuê tàu chuyến/ Lập giấy cước tàu chợ ( Booking Note).

Làm thủ tục hải quan:

+Khai báo và nộp tờ khai hải quan.

+Xuất trình hàng hóa

+Thực hiện quyết định của hải quan đưa ra.

Giao hàng:

+Giao hàng phù hợp với hợp đồng; đúng phương tiện vận tải; đúng thời gian, địa điểm; lấy chứng từ vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng.

Thông báo giao hàng cho người mua,tùy thuộc vào qui định trong hợp đồng hay L/C

Mua bảo hiểm: theo qui định của hợp đồng và L/C

Yêu cầu thanh toán : Lập bộ chứng từ hợp lệ, xuất trình đúng thời hạn.

Giải quyết khiếu nại

+Xem xét: thời hạn khiếu nại, hồ sơ khiếu nại.

+Giải quyết: chất lượng (thay thế,giảm giá,sửa chữa), số lượng ( bồ sung,hoàn lại tiền), thời hạn giao hàng (nộp tiền phạt hay bồi thường)

  1. Trình bày những căn cứ để lựa chọn qui tắc Incoterms® 2010 phù hợp Incoterms.

Để lựa chọn điều kiện nào trong Incoterms, cần xem xét đến các yếu tố:

–         Phương thức vận tải.

–         Địa điểm giao hàng.

–         Phân chia rủi ro và chi phí.

–         Loại tàu chuyên chở.

–         Tình hình cạnh tranh trên thị trường hàng hóa.

–         Khả năng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm.

–         Thị trường cước phí chuyên chở và phí bảo hiểm.

–         Tình hình chính trị xã hội tại các địa điểm mà hàng hoá đi qua.

–         Các quy định về thủ tục, thông quan xuất nhập khẩu.

–         Các quy định và hướng dẫn của nhà nước,…

Đề 19:

  1. Trình bày những thuận lợi và bất lợi của đấu thầu quốc tế đối với bên tổ chức đấu thầu và bên dự thầu.

Bên tổ chức đấu thầu:

Bên mời thầu (hay người mua) có thể mua được mặt hàng (dịch vụ) với giá thấp nhất có thể mà họ mong muốn trong khi vẫn đáp ứng được các nhu cầu, điều kiện về chất lượng cũng như số lượng. Nhìn chung, bên tổ chức đấu thầu nắm giữ điều kiện có lợi nhưng vẫn có những bất lợi nhất định , ví dụ như các bên dự thầu liên kết nhau để nâng giá thầu cao hơn mức mong đợi.

Bên dự thầu:

Bên tham gia tranh thầu (tức là người cung cấp mặt hàng, dịch vụ) khi đấu thầu gặp phải điều kiện bất lợi vì phải cạnh tranh với nhiều tổ chức khác với cùng điều kiện. Họ phải tính toán và đưa ra mức giá hợp lý phù hợp với các tiêu chí của người mua và khả năng thực hiện của bản thân; quan trọng là giá thấp hơn những bên dự thầu khác. Nhưng thuận lợi vẫn có; trong trường hợp trúng thầu với mức giá cao hơn chi phí thực, người cung cấp có thể đạt được lợi nhuận cao đáng kể. Bên cạnh đó, các bên dự thầu có thể liên kết với nhau khi tham gia tranh thầu để đạt được mức giá mong muốn.

  1. Nêu nghĩa vụ cơ bản của người bán theo qui tắc FCA Incoterms ®2010.

–   Người bán giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định tại nơi qui định trong thời hạn đã thỏa thuận. Nếu giao hàng tại cơ sở của người bán, thì người bán chịu trách nhiệm bốc hàng. Nếu giao hàng tại bất cứ địa điểm nào khác, thì người bán không chịu trách nhiệm dỡ hàng.

–   FCA đòi hỏi người bán chịu mọi rủi ro và chi phí để thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu cho hàng hóa, trả bất cứ thuế nhập khẩu nào hoặc thực hiện bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.

–   Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và bất cứ bằng chứng nào khác về sự phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.

–   Người bán không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải. Tuy nhiên, trong trường hợp cụ thể tùy theo yêu cầu của người mua hoặc tập quán thương mại, người bán có thể ký hợp đồng vận tải theo những điều kiện thông thường với rủi ro và chi phí do người mua chịu. Nhưng trong bất cứ trường hợp nào người bán cũng có quyền từ chối ký hợp đồng vận tải kèm theo thông báo lập tức cho người mua.

–   Người bán cũng không có nghĩa vụ ký kết hợp đồng bảo hiểm nhưng có nghĩa vụ cung cấp cho người mua những thông tin cần thiết để mua bảo hiểm.

–   Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa cho đến khi hàng được giao trừ các trường hợp như: người mua không chỉ định người chuyên chở, người chuyên chở mà người mua chỉ định không nhận hàng,… với điều kiện hàng được nhận biết rõ ràng là hàng của hợp đồng.

–   Người bán phải trả các chi phí về kiểm tra hàng hóa, phí tổn đóng gói bao bì (được ghi ký mã hiệu thích hợp).

–   Người bán phải kịp thời thông báo cho người mua khi có sự việc phát sinh, giúp đỡ người mua có được bất cứ chứng từ và thông tin cần đến để xuất khẩu và (hoặc) vận chuyển tới nơi đến cuối cùng.

ĐỀ 20

  1. Trình bày các công việc thực hiện hợp đồng xuất khầu gạo theo điểu kiện CIFIncoterms® 2010, thanh toán bằng L/C?

Kiểm tra L/C

+ Nội dung phải phù hợp với hợp đồng

+ Yêu cầu phải rõ ràng,dễ dàng thực hiện

+ Đảm bảo việc thu tiền về chắc chắn và nhanh chóng.

Chuẩn bị hàng hóa

+Tạo nguồn hàng: thu mua, đặt gia công (chế biến), đại lí thu mua, nhận ủy thác, liên kết

+Đóng gói bao bì: ngoài những yêu cầu trong hợp đồng và L/C, cần xem xét đến các nhân tố như tính chất hàng hóa, điều kiện vận tải, khí hậu, luật pháp, thuế quan.

+Kẻ kí mã hiệu: Kí mã hiệu tiêu chuẩn; kí mã hiệu thông tín; kí mã hiệu bốc dỡ; kí mã hiệu đặc biệt. Yêu cầu: cần dễ thấy dễ đọc, không phai nhòe, không ảnh hưởng tới chất lượng, thống nhất.

Kiểm tra hàng hóa:

+ Nội dung: kiểm tra số lượng, chất lượng, kiểm dịch, vệ sinh

+ Hồ sơ kiểm tra gồm: giấy yêu cầu, bản sao hợp đồng, bản sao L/C.

+ Lấy giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hay kiểm dịch, vệ sinh.

Thuê phương tiện vận tải: Ký hợp đồng thuê tàu chuyến/ Lập giấy cước tàu chợ ( Booking Note).

Làm thủ tục hải quan:

+Khai báo và nộp tờ khai hải quan.

+Xuất trình hàng hóa

+Thực hiện quyết định của hải quan đưa ra.

Giao hàng:

+Giao hàng phù hợp với hợp đồng; đúng phương tiện vận tải; đúng thời gian, địa điểm; lấy chứng từ vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng.

Thông báo giao hàng cho người mua,tùy thuộc vào qui định trong hợp đồng hay L/C

Mua bảo hiểm: theo qui định của hợp đồng và L/C

Yêu cầu thanh toán : Lập bộ chứng từ hợp lệ, xuất trình đúng thời hạn.

Giải quyết khiếu nại

+Xem xét: thời hạn khiếu nại, hồ sơ khiếu nại.

+Giải quyết: chất lượng (thay thế,giảm giá,sửa chữa), số lượng ( bồ sung,hoàn lại tiền), thời hạn giao hàng (nộp tiền phạt hay bồi thường)

2.So sánh quy tắc FOB và FCA trong Incoterms® 2010?
Giống nhau:

– Các nghĩa vụ chung về cung cấp thông tin làm các loại thủ tục, thông báo giao nhận hàng của người bán và người mua.

– Trong 2 điều kiện này trách nhiệm của người mua (NK) đều phải mua Bảo hiểm hàng hóa, thu xếp và trả phí thông quan NK, thu xếp và trả phí vận tải.

– Nghĩa vụ cuả người bán (XK) là phải làm thủ tục và chịu mọi chi phí liên quan đến giấy phép XK, chuyển giao cho người mua hóa đơn, chứng từ.

Khác nhau:

– Phạm vi áp dụng: FOB: áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa, FCA: áp dụng cho mọi phương thức vận tải.

– Cách thức chuyên chở hàng hoá: FOB: hàng rời, FCA: hàng chở bằng Container.

– Chi phí xuất nhập khẩu chịu đến: FOB: hàng ở trên tàu ở cảng bốc hàng qui định, FCA: Container được giao cho người vận tải tại bãi hoặc tại trạm Container.

– Địa điểm di chuyển rủi ro: FOB: trên tàu tại cảng bốc hàng qui định, FCA: sau khi hàng đã giao cho người vận tải.

– Giám sát quá trình chất hàng lên tàu: FOB: có, FCA: không.
Đề 21:

  1. Trình bày khái niệm, đặc điểm và phạm vi trách nhiệm của người môi giới.

Khái niệm:

Là một thương nhân làm trung gian giữa người mua và người bán, được người bán hoặc người mua ủy thác tiến hành mua bán hàng hóa hay dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng.

Đặc điểm:

-Không đại diện cho bên nào mà chỉ đứng giữa.

-Có quyền nhận thù lao của cả 2 bên.

-Quan hệ với các bên không phải là quan hệ dài hạn.

Phạm vi trách nhiệm

-Không đứng tên trên hợp đồng.

-Không tham gia hợp đồng.

-Không chịu trách nhiệm pháp lí, họ chỉ tìm người mua, người bán và tạo điều kiện cho 2 bên gặp nhau.

2.Phân tích điểm di chuyển rủi ro của các qui tắc FAS, FOB và FCA theo Incoterms® 2010.

FAS : người bán giao hàng khi hàng đã được đặt dọc mạn con tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy định. Tại đây người mua phải chịu chi phí và rủi ro về hàng hóa kể từ thời điểm đó. Người mua phải chịu rủi ro hàng hóa nếu người mua không thông báo theo điều B7 hay con tàu người mua chỉ định không đến đúng hạn hoặc không nhận hàng hay đình chỉ việc nhận hàng trước thời gian được thông báo như điều B7 (với điều kiện đó là hàng hóa được nhận biết rõ đó là hàng hóa của hợp đồng).

FOB : người bán giao hàng trên tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng qui định, người mua chịu rủi ro về hàng hóa kể từ thời điểm đó. Người mua chịu mọi chi phí và rủi ro về hàng hóa nếu người mua không thông báo việc chỉ định tàu theo B7 hay con tàu người mua chỉ định không đến đúng hạn hoặc không nhận hàng hay đình chỉ việc nhận hàng trước thời gian được thông báo như điều B7 (với điều kiện đó là hàng hóa được nhận biết rõ đó là hàng hóa của hợp đồng).

FCA : người bán giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định. Các bên lúc này phải ghi càng rõ ràng càng tốt nơi giao hàng tại điểm qui định vì đây là điểm rủi ro chuyển sang người mua. Trước điểm này,người bán phải chịu rủi ro và chi phí để lấy được bất cứ giấy phép xuất khẩu và giấy phép chính thức khác, phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng hóa nếu có, chịu mọi rủi ro và mất mát về hàng hóa trước khi giao hàng. Sau điểm di chuyển rủi ro thì người mua phải thực hiện tương tự với việc nhập khẩu. Nếu người mua không thông báo theo như điều B7 việc chỉ định người chuyên chở hoặc người nào khác theo A4 hay người chuyên chở hoặc bên mà người mua chỉ định theo A4 không nhận hàng thì khi đó người mua phải chịu rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa (kể từ ngày thỏa thuận hoặc nếu không có ngày thỏa thuận thì kể từ ngày hết hạn của bất cứ thời hạn giao hàng nào đã thỏa thuận; kể từ ngày người bán thông báo theo điều A7 trog thời hạn thỏa thuận hay không có ngày nào được thông báo như vậy) với điều kiện hàng hóa đã được nhận biết rõ ràng đó là hàng hóa của hợp đồng.

Đề 22:

1.Trình bày các công việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng dệt may theo điều kiện CIF Incoterms 2010, thanh toán bằng L/C.

Kiểm tra L/C

+ Nội dung phải phù hợp với hợp đồng

+ Yêu cầu phải rõ ràng,dễ dàng thực hiện

+ Đảm bảo việc thu tiền về chắc chắn và nhanh chóng.

Chuẩn bị hàng hóa

+Tạo nguồn hàng: thu mua, đặt gia công (chế biến), đại lí thu mua, nhận ủy thác, liên kết

+Đóng gói bao bì: ngoài những yêu cầu trong hợp đồng và L/C, cần xem xét đến các nhân tố như tính chất hàng hóa, điều kiện vận tải, khí hậu, luật pháp, thuế quan.

+Kẻ kí mã hiệu: Kí mã hiệu tiêu chuẩn; kí mã hiệu thông tín; kí mã hiệu bốc dỡ; kí mã hiệu đặc biệt. Yêu cầu: cần dễ thấy dễ đọc, không phai nhòe, không ảnh hưởng tới chất lượng, thống nhất.

Kiểm tra hàng hóa:

+ Nội dung: kiểm tra số lượng, chất lượng, kiểm dịch, vệ sinh

+ Hồ sơ kiểm tra gồm: giấy yêu cầu, bản sao hợp đồng, bản sao L/C.

+ Lấy giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hay kiểm dịch, vệ sinh.

Xin giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương mại.

Thuê phương tiện vận tải: Ký hợp đồng thuê tàu chuyến/ Lập giấy cước tàu chợ ( Booking Note).

Làm thủ tục hải quan:

+Khai báo và nộp tờ khai hải quan.

+Xuất trình hàng hóa

+Thực hiện quyết định của hải quan đưa ra.

Giao hàng:

+Giao hàng phù hợp với hợp đồng; đúng phương tiện vận tải; đúng thời gian, địa điểm; lấy chứng từ vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng.

Thông báo giao hàng cho người mua,tùy thuộc vào qui định trong hợp đồng hay L/C

Mua bảo hiểm: theo qui định của hợp đồng và L/C

Yêu cầu thanh toán : Lập bộ chứng từ hợp lệ, xuất trình đúng thời hạn.

Giải quyết khiếu nại

+Xem xét: thời hạn khiếu nại, hồ sơ khiếu nại.

+Giải quyết: chất lượng (thay thế,giảm giá,sửa chữa), số lượng ( bồ sung,hoàn lại tiền), thời hạn giao hàng (nộp tiền phạt hay bồi thường).

2.Khi hàng được gửi trong container, vì sao các điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF không phù hợp? Nên thay thế bằng những điều kiện nào?

Khi hàng được gửi trong container, các điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF không phù hợp vì hàng trong container có đặc thù là người bán phải giao hàng cho người chuyên chở tại điểm tập kết, chứ không phải giao dọc mạn con tàu do người mua chỉ định (FAS), trên tàu (FOB,CFR, CIF).

Trong trường hợp hàng được gửi trong container nên thay thế những điều kiện FAS, FOB bằng FCA, CFR bằng CPT, CIF bằng CIP.

Đề 23:

  1. Hãy nêu các cách quy định tên hàng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế?

“Tên hàng” là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, thư hỏi hàng, hợp đồng hoặc nghị định thư. Nó nói lên chính xác đối tượng mua bán, trao đổi. Vì vậy, người ta luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng.

Có những cách sau đây để biểu đạt tên hàng:

–   Ghi tên thương mại của hàng hóa nhưng cũng ghi kèm theo tên thông thường và tên khoa học của nó.

–   Ghi tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra hàng đó, nếu nơi đó ảnh hưởng đến chất lượng của nó. Ví dụ: rượu vang Bordeaux, thủy tinh Bohemia…

–   Ghi tên hàng kèm theo tên nhà sản xuất hàng đó, hình thức này áp dụng với những sản phẩm nổi tiếng của những hãng có uy tín. Ví dụ: xe máy Honda, xe hơi Ford…

–   Ghi tên hàng kèm theo nhãn hiệu của nó. Ví dụ: bia con Hổ (Tiger), thuốc lá Bông sen…

–   Ghi tên hàng kèm theo quy cách chính của hàng hóa đó. Ví dụ: xe tải 10 tấn, tivi màn ảnh màu 14 inches…

–   Ghi tên hàng kèm theo công dụng của hàng hóa đó. Ví dụ: tuyn để làm màn, lưỡi cưa để cưa gỗ có dầu…

–   Ghi tên hàng kèm theo mã số của hàng đó trong danh mục hàng hóa thống nhất. Ví dụ: mô-tơ điện mục 100.101

Ngoài ra, có khi người ta còn kết hợp một hai phương pháp trên đây với nhau. Ví dụ: tivi 14 inches, màu của hãng Sony (Sony 14” color TV set).

Như vậy, để quy định tên hàng cho đúng, cần nắm vững danh mục hàng được gọi trong buôn bán quốc tế, trong sản xuất và trong tập quán quốc tế.

  1. Trình bày địa điểm và thời điểm người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo các qui tắc trong Incoterm® 2010?
Quy tắc Nhóm Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
Địa điểm             Thời điểm
EXW E Giao hàng tại cơ sở của người bán hoặc tại một nơi qui định khác (nhà may, kho, xưởng…) Hàng hóa đặt dưới sự định đoạt của người mua.
FAS F Giao hàng dọc mạn tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng qui định. Khi hàng được đặt dọc mạn tàu.
FOB Trên con tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng qui định. Khi hàng được đặt trên tàu.
FCA Tại cơ sở của người bán hoặc tại nơi qui định khác. +Tại cơ sở của người bán: Khi hàng hóa đã được bốc lên phương tiện vận tải do người mua cung cấp.

+Địa điểm khác: Khi hàng hóa đặt dưới sự định đoạt của người chuyên chở hoặc người nào khác do người mua chỉ định trên phương tiện vận tải của người bán đã sẵn sàng để dỡ.

CFR C Trên tàu do người bán chỉ định Khi hàng được giao cho người chuyên chở.
CPT Tại nơi thỏa thuận Khi hàng đã được giao cho người vận tải đầu tiên.
CIF Trên tàu do người bán chỉ định Khi hàng được giao cho người chuyên chở.
CIP Tại nơi thỏa thuận Khi hàng đã được giao cho người vận tải đầu tiên.
DAT

 

D Tại điểm tập kết qui định tại cảng hoặc nơi đến qui định. Khi hàng hóa đã được dỡ từ phương tiện vận tải chở tới, đặt dưới sự định đoạt của người mua.
DAP Tại nơi đến qui định Khi hàng hóa đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở tới sẵn sàng dỡ.
DDP Tại nơi đến qui định Khi hàng hóa đặt dưới sự định đoạt của người mua, đã thông quan nhập khẩu, trên phương tiện vận tải chở tới sẵn sàng dỡ.

Đề 24:

1.Trình bày các công việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu thủy sản theo điều kiện DAT Incoterms 2010, thanh toán bằng L/C.

Kiểm tra L/C

+ Nội dung phải phù hợp với hợp đồng

+ Yêu cầu phải rõ ràng,dễ dàng thực hiện

+ Đảm bảo việc thu tiền về chắc chắn và nhanh chóng.

Chuẩn bị hàng hóa

+Tạo nguồn hàng: thu mua, đặt gia công (chế biến), đại lí thu mua, nhận ủy thác, liên kết

+Đóng gói bao bì: ngoài những yêu cầu trong hợp đồng và L/C, cần xem xét đến các nhân tố như tính chất hàng hóa, điều kiện vận tải, khí hậu, luật pháp, thuế quan.

+Kẻ kí mã hiệu: Kí mã hiệu tiêu chuẩn; kí mã hiệu thông tín; kí mã hiệu bốc dỡ; kí mã hiệu đặc biệt. Yêu cầu: cần dễ thấy dễ đọc, không phai nhòe, không ảnh hưởng tới chất lượng, thống nhất.

Kiểm tra hàng hóa:

+ Nội dung: kiểm tra số lượng, chất lượng, kiểm dịch, vệ sinh

+ Hồ sơ kiểm tra gồm: giấy yêu cầu, bản sao hợp đồng, bản sao L/C.

+ Lấy giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hay kiểm dịch, vệ sinh.

Xin giấy phép xuất khẩu của Bộ Thủy sản.

Thuê phương tiện vận tải: kí hợp đồng thuê tàu hoặc nếu chuyên chở bằng tàu chợ thì người xuất khẩu phải lập giấy lưu cước tàu (booking note) và gửi đến cho hãng tàu chợ. Đồng thời kí hợp đồng chuyên chở đến điểm tập kết hàng hóa.

Làm thủ tục hải quan:

+Khai báo và nộp tờ khai hải quan.

+Xuất trình hàng hóa

+Thực hiện quyết định của hải quan đưa ra.

Giao hàng:

+Giao hàng phù hợp với hợp đồng; dỡ hàng từ phương tiện vận tải chở tới; đúng thời gian, địa điểm.

Thông báo giao hàng cho người mua, tùy thuộc vào qui định trong hợp đồng hay L/C

Yêu cầu thanh toán : Lập bộ chứng từ hợp lệ, xuất trình đúng thời hạn.

Giải quyết khiếu nại

+Xem xét: thời hạn khiếu nại, hồ sơ khiếu nại.

+Giải quyết: chất lượng (thay thế,giảm giá,sửa chữa), số lượng ( bồ sung,hoàn lại tiền), thời hạn giao hàng (nộp tiền phạt hay bồi thường).

2.Nêu các quy định về hợp đồng bảo hiểm theo quy tắc CIF incoterms 2010.

Người bán phải chịu phí tổn mua bảo hiểm cho hàng hóa ít nhất theo mức bảo hiểm tối thiểu như Điều kiện C trong các Điều kiện bảo hiểm hàng hóa (LMA/IUA) hoặc bất cứ điều kiện nào tương tự. Bảo hiểm phải được mua ở một người bảo hiểm hay một công ty bảo hiểm có tín nhiệm và cho người mua hoặc bất kỳ người nào có lợi ích bảo hiểm đối với hàng hóa, có quyền trực tiếp đòi người bảo hiểm bồi thường.

Khi người mua yêu cầu, do người mua chịu phí tổn, tùy thuộc vào người mua cung cấp bất cứ thông tin cần thiết nào mà người mua đòi hỏi, người bán phải cung cấp bất cứ bảo hiểm bổ sung nào, nếu có thể được, chẳng hạn như bảo hiểm theo điều kiện A hoặc B trong Các Điều kiện Bảo hiểm Hàng hóa (LMA/IUA) hoặc bất cứ điều kiện nào tương tự, và/hoặc Điều kiện Bảo hiểm Chiến tranh và /hoặc Điều kiện Bảo hiểm đình công (LMA/IUA) hoặc bất cứ điều kiện nào tương tự.

Bảo hiểm tối thiểu bao gồm giá hàng qui định trong hợp đồng cộng 10% (tức là 110%) và phải được thể hiện bằng đồng tiền của hợp đồng. Bảo hiểm phải có hiệu lực từ điểm giao hàng như trong điều khoản giao hàng và chuyển rủi ro đến ít nhất cảng đến qui định.

Người bán phải cung cấp cho người mua đơn bảo hiểm hoặc bằng chứng khác về hợp đồng bảo hiểm.

Thêm vào đó, theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu rủi ro và phí tổn (nếu có), người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin cần đến để mua bảo hiểm bổ sung.

Câu 25:

  1. Phân loại và nêu đặc điểm các loại hình đại lí thương mại.

Đại lí: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy thác của người ủy thác. Quan hệ giữa người ủy thác và đại lý là quan hệ HĐ đại lý.

+Căn cứ vào phạm vi quyền hạn được ủy thác, ta có:

–        Đại lí toàn quyền: làm mọi việc mà người ủy thác làm.

–        Tổng đại lí: là người được ủy quyền làm một phần việc nhất định của người ủy thác. VD: kí kết hợp đồng.

–        Đại lí đặc biệt: người được ủy thác làm một việc cụ thể.

+Căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người đại lý với người ủy thác, ta có:

–      Đại lí thụ ủy: người được chỉ định để hành động thay thế cho người ủy thác với danh nghĩa và chi phí của người ủy thác.

–      Đại lí hoa hồng: người được ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của mình, nhưng với chi phí của người ủy thác, thù lao cho đại lí là một khoản hoa hồng.

–      Đại lí kinh tiêu: người ủy thác hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình; thù lao cho đại lí là khoản chênh lệch giá.

+Các loại đại lí khác:

–      Phắc tơ: người đại lí được giao quyền chiếm hữu hàng hóa hoặc chứng từ sở hữu, nhận tiền trực tiếp từ người mua.

–      Đại lí gửi bán: là người đại lí được ủy thác bán ra, với danh nghĩa của mình chi phí cho người ủy thác chịu.

–      Đại lí đảm bảo thanh toán: là người đại lí đứng ra bảo đảm sẽ bồi thường cho người ủy thác, nếu người mua hàng kí HĐ với mình không thanh toán tiền hàng.

–      Đại lí độc quyền: là người đại lí duy nhất cho 1 người ủy thác.

  1. Trình bày nghĩa vụ cơ bản của người bán và mua trong DAP.
Nghĩa vụ Người bán Người mua
Những nghĩa vụ chung Cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại, bằng chứng phù hợp với hợp đồng Thanh toán tiền hàng theo qui định trong hợp đồng
Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác Chịu rủi ro, phí tổn để có giấy phép xuất khẩu hàng hóa Chịu rủi ro, phí tổn để có giấy phép nhập khẩu hàng hóa
Hợp đồng vận tải, bảo hiểm Phải chịu phí tổn để kí hợp đồng vận tải, nhưng không có nghĩa vụ kí hợp đồng bảo hiểm Không có nghĩa vụ với người bán để kí hợp đồng vận tải, bảo hiểm
Giao/nhận hàng Đặt hàng dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở tới sẵn sàng dỡ hàng tại địa điểm đã thỏa thuận và trong thời hạn đã thỏa thuận. Nhận hàng khi hàng đã được giao.
Chuyển rủi ro Chịu rủi ro cho tới khi hàng được giao Chịu rủi ro khi hàng được giao, khi không hoàn thành nghĩa vụ, không thông báo cho người mua khi hàng được nhận biết là hàng của hợp đồng.
Phân chia chi phí Chịu chi phí cho tới khi hàng được giao, chi phí dỡ hàng theo phương tiện vận tải và chi phí xuất khẩu hàng hóa. Chịu chi phí sau khi hàng đã được giao, chi phí dỡ hàng (trừ khi người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải), chi phí phát sinh mà người bán phải chịu khi người mua không hoàn thành nghĩa vụ, chi phí nhập khẩu hàng hóa.
Thông báo cho người mua/bán Gửi thông báo cần thiết để người mua nhận hàng Nếu được quyết định thời hạn, địa điểm nhận hàng thì phải thông báo thích hợp cho người bán.
Chứng từ/bằng chứng giao hàng. Cung cấp chứng từ cho người mua nhận hàng Chấp nhận chứng từ giao hàng được cung cấp
Kiểm tra-Đóng gói bao bì-Ký mã hiệu/Kiểm tra hàng hóa. Phải trả chi phí về việc kiểm tra hàng hóa, đóng gói bao bì, ghi kí mã hiệu thích hợp. Phải trả các chi phí kiểm tra được yêu cầu trước khi gửi hàng (trừ khi việc kiểm tra đó theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu)
Hỗ trợ thông tin và các chi phí liên quan. Cung cấp thông tin, chứng từ cho người mua và hoàn trả những chi phí mà người mua đã giúp Cung cấp thông tin, chứng từ cho người bán và hoàn trả những chi phí mà người bán đã giúp

ĐỀ 26

1.Trình bày các công việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu sắt thép theo điều kiện FOB Incoterms 2010, thanh toán bẵng  L/C.

– Mở L/C: Điền các chi tiết vào “Đơn xin mở tín dụng nhập khẩu” và gửi đến ngân hàng mở L/C được quy định trong hợp đồng.

– Thuê phương tiện vận tải: vì nhập khẩu theo FOB nên bên nhập phải thuê tàu cho phù hợp với mặt hàng sắt thép phế liệu.

– Mua bảo hiểm: Người nhập mua bảo hiểm sao cho phù hợp tính chất mặt hàng sắt thép phế liệu.

Làm giấy yêu cầu bảo hiểm với đầy đủ các chi tiết:

+ Tên nhà nhập khẩu.

+ Tên cụ thể của nguyên liệu.

+ Loại bao bì, cách đóng gói và kí hiệu mã hàng hóa được bảo hiểm.

+ Trọng lượng và số lượng hàng được Bảo hiểm.

+ Tên tàu biển.

+ Cách thức xếp hàng xuống tàu.

+ Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng được bảo hiểm.

+ Ngày tháng khởi hành.

+ Giá trị hàng hóa được Bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.

+ Điều kiện bảo hiểm.

+ Nơi thanh toán, bồi thường.

– Làm thủ tục hải quan:

Hồ sơ gồm:

Tờ khai hàng nhập khẩu.

Bản sao vận đơn B/L.

Lệnh giao hàng.

– Tiếp nhận và kiểm tra hàng hóa:

Tiếp nhận hàng hóa kịp thời để tránh chi phí lưu khó, bãi, container. Phát hiện những tổn thất của hàng hóa, mời các cơ quan chức năng tiến hành giám định và lập biên bản đầy đủ, kịp thời để có căn cứ khiếu nại.

Thanh toán:

Kiểm tra bộ chứng từ kĩ lưỡng trước khi thanh toán.

Khiếu nại:

+ Người bán: nếu người bán không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán mà không chứng minh được lí do. Cần dựa vào HĐ để khiếu nại đúng thời hạn và nêu đầy đủ chứng từ.

+ Người chuyên chở:  nếu hàng hóa bị thiếu hụt số lượng so với B/L hay tổn thất trong quá trình chuyên chở mà người chuyên chở không được miễn trách.

Người bảo hiểm: khi hàng hóa bị tổn thất do những rủi ro đã được bảo hiểm gây ra, cần dựa vào đơn hoặc giấy chứng nhận BH để khiếu nại.

2.Trình bày những lưu ý khi sử dụng Incoterms 2010.

–   Incoterms không phải là luật mà chỉ là văn bản có tính chất tham khảo.

–   Các phiên bản Incoterms ra đời sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước, do vậy, khi sử dụng cần ghi rõ là phiên bản nào. Hợp đồng nên dẫn chiếu đến Incoterms hiện hành, khi dẫn chiếu phải chính xác.

–   Incoterm chỉ giới hạn đối với những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ cùa các bên trong hợp đồng mua bán liên quan đến việc giao hàng (với ý nghĩa “hàng hóa hữu hình”).

–   Qui định trong hợp đồng những vấn đề mà Incoterm không đề cập (quyền sở hữu hàng hóa và các quyền sở hữu khác,việc vi phạm hợp đồng và hậu quả của vi phạm hợp đồng,trường hợp miễn trách,…).

–    Cần có qui định cụ thể về đóng gói bao bì, vận tải, bảo hiểm, địa điểm, thông báo trong hợp đồng để ràng buộc nghĩa vụ của bên kia.

–    Sử dụng FCA,CPT,CIP thay cho FOB,CFR,CIF khi nơi giao hàng không phải là lan can tàu tại cảng bốc hàng.

–   Sử dụng đúng kí hiệu viết tắt trong Incoterms.

–   Sử dụng những điều kiện, theo đó giành được quyền thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm.

–   Hợp đồng mua bán theo các điều kiện nhóm C, giống nhóm F,thuộc loại “hợp đồng gửi hàng” chứ không phải là “hợp đồng hàng đến” như nhóm D.

–   Không nên bổ dung thuật ngữ vào Incoterms  để nói rõ hơn qui định của điều kiện đó. Incoterms không đưa ra bất cứ hướng dẫn nào cho việc bổ sung này.Nếu các bên không dựa vào tập quán thương mại thịnh hành để giải thích những bổ sung này, có thể gặp rắc rối nghiêm trọng khi không chứng minh được 2 bên đã hiểu 1 cách thống nhất những bổ sung đó.

–   Người bán và người mua phải thông tin đầu đủ cho nhau về tập quán trong ngành buôn bán và tại khu vực khi 2 bên đàm phán hợp đồng. Nếu phát sinh những vấn đề chưa rõ ràng,các bên nên qui định rõ ràng trách nhiệm pháp lí trong hợp đồng mua bán.

ĐỀ 27

  1. So sánh trung gian môi giới và trung gian đại lí.

Giống nhau

Là người trung gian giữa người bán và người mua, nhận thù lao từ việc kiến lập mối quan hệ giữa người bán và người mua.

Khác nhau:

Trung gian môi giới Trung gian đại lí
Khái niệm Là thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, được người mua hoặc người bán ủy thác tiến hành bán hoặc mua hàng hóa, dịch vụ. Là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy thác của người ủy thác
Đặc điểm -Không đại diện cho bên nào mà chỉ đứng giữa.

-Có quyền nhận thù lao của cả hai bên.

-Quan hệ giữa người môi giới với các bên là sự ủy thác từng lần.

-Không đứng tên trên hợp đồng.

-Không chiếm hữu hàng hóa.

-Không chịu trách nhiệm cá nhân trước người ủy thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng

-Chỉ đại diện cho một bên-bên ủy thác.

-Không có quyền nhận thù lao từ hai bên.

-Thường có hợp đồng dài hạn với bên ủy thác.

-Đứng tên trên hợp đồng.

-Một số đại lý được trao quyền chiếm hữu hàng hóa.

-Phải chịu trách nhiệm pháp lí trước người ủy thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng.

  1. Trình bày sự phân chia trách nhiệm và chi phí bốc, dỡ hàng trong các quy tắc Incoterm 2010. (Không chắc, check lại nha)
  Trách nhiệm bốc hàng Chi phí bốchàng Trách nhiệm dỡ hàng Chi phí dỡ hàng
EXW Người mua/Người bán. Người mua Người mua Người mua
FCA Người bán. Người bán Người mua Người mua
CPT Người bán Người bán Người chuyên chở/Người mua. Người bán (theo hợp đồng vận tải)/Người mua
CIP Người bán Người bán Người chuyên chở/Người mua Người bán (theo hợp đồng vận tải)/Người mua
DAT Người bán Người bán Người bán Người bán
DAP Người bán Người bán Người mua/Công ty vận tải mà người bán ký hợp đồng. Người mua/Người bán chịu theo hợp đồng vận tải.
DDP Người bán Người bán Người mua/Công ty vận tải mà người bán ký hợp đồng. Người mua/Người bán chịu theo hợp đồng vận tải.
FAS Người bán Người bán Người mua Người mua
FOB Người bán Người bán Người mua Người mua
CFR Người bán Người bán Người mua/ Người chuyên chở Người mua/Người bán chịu theo hợp đồng vận tải
CIF Người bán Người bán Người mua/ Người chuyên chở Người mua/Người bán chịu theo HĐVT.

ĐỀ 28:

  1. Trình bày các loại hóa đơn trong giao dịch thương mại quốc tế.

Hóa đơn thương mại (Commercial invoice) là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán. Là yêu cầu cơ bản của người bán đòi hỏi người mua phải trả đúng số tiền ghi trên hóa đơn.

Theo chức năng, hóa đơn được phân loại thành:

-Hóa đơn tạm tính (Provisional invoice): Hóa đơn dùng trong việc thanh toán sơ bộ tiền hàng trong các TH như: giá hàng mới là giá tạm tính; việc nhận hàng về số lượng và chất lượng được thực hiện ở cảng đến; hàng hóa được giao làm nhiều lần mà mỗi lần chỉ thanh toán một phần, cho đến khi bên bán giao xong mới thanh toán dứt khoát,…

-Hóa đơn chính thức (Final invoice): Hóa đơn dùng để thanh toán cuối cùng tiền hàng.

-Hóa đơn chi tiết (Detailed invoice): Có tác dụng phân tích chi tiết các bộ phận của giá hàng.

-Hóa đơn chiếu lệ (Proforma invoice): Loại chứng từ có hình thức như hóa đơn, nhưng không dùng để thanh toán vì không phải là yêu cầu đòi tiền. Tuy nhiên, điểm giống nhau trong chức năng của nó với háo đơn thông thường là: nó nói rõ giá cả và đặc điểm của hàng hóa. Vì vậy, nó có tác dụng đại diện cho số hàng hóa gửi đi triển lãm, để gửi bán hoặc có tác dụng làm đơn chào hàng hoặc để làm thủ tục xin nhập khẩu.

-Hóa đơn trung lập (Neutral invoice): trong đó không ghi rõ tên người bán.

-Hóa đơn xác nhận (Certified invoice): Hóa đơn có chữ ký của Phòng thương mại và công nghiệp, xác nhận rõ xuất xứ của hàng hóa. Nhiều khi hóa đơn này được dùng như một chứng từ kiêm cả chức năng hóa đơn lẫn chức năng giấy chứng nhận xuất xứ.

Trong buôn bán quốc tế, người ta còn sử dụng hai loại hóa đơn nữa nhưng không tính chúng vào chứng từ hàng hóa mà coi chúng là chứng từ hải quan.

-Hóa đơn hải quan (Custom’s invoice): là hóa đơn tính toán trị giá hàng hóa theo giá tính thuế của hải quan và tính toán các khoản lệ phí của hải quan. Hóa đơn này ít quan trọng trong lưu thông.

-Hóa đơn lãnh sự (Consular invoice): là hóa đơn có xác nhận của lãnh sự nước người mua đang làm việc ở nước người bán. Hóa đơn lãnh sự có tác dụng thay thế cho giấy chứng nhận xuất xứ.

2.Hãy nêu những thay đổi cơ bản trong Incoterms 2010 so với Incoterms 2000.

INCOTERMS 2000 INCOTERMS® 2010
13 điều khoản – 4 nhóm E, F, C, D 11 điều khoản – 2 nhóm: Giao hàng đa phương thức và Giao hàng bằng đường biển và đường thủy nội địa
DEQ DAT
DAF, DES, DDU DAP
Buôn bán quốc tế Buôn bán nội địa và quốc tế
Giao hàng qua lan can tàu (FOB, CFR, CIF) Giao hàng trên tàu (FOB, CFR, CIF)

Đề 29:

  1. Trình bày về phiếu đóng gói, phiếu đóng gói chi tiết, bảng kê chi tiết.

–         Phiếu đóng gói (Packing list): Là bảng kê khai tất cả hàng hóa đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp, container,…). Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong một túi gắn ngoài bao bì.

–         Phiếu đóng gói chi tiết (detailed packing list): Là một dạng phiếu đóng gói đặc biệt có nội dung tương đối chi tiết nêu rõ các thông tin liên quan nhằm xác định kiện hàng hóa chính xác.

–         Bảng kê chi tiết (specification): Là chứng từ về chi tiết hàng hóa trong lô hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa, có tác dụng bổ sung cho hóa đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi và phẩm cấp khác nhau.

  1. Trình bày trách nhiệm thông quan xuất khẩu, thông quan nhập khẩu trong các qui tắc Incoterms 2010. Lưu ý gì đối với qui tắc DAP và DDP Incoterms 2010
Trách nhiệm Thông quan xuất khẩu Thông quan nhập khẩu
Người bán FCA, FAS, FOB, CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP, DDU (tất cả trừ EXW) DDP
Người mua EXW EXW, FCA, FAS, FOB, CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DAP, DDU (Tất cả trừ DDP)

Lưu ý đối với qui tắc DAP và DDP Incoterms 2010:

–         DAP đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu cho hàng hóa, trả bất cứ thuế nhập khẩu nào hoặc thực hiện bất cứ thủ tục hải quan nhập khầu nào.

–         DDP: người bán chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến việc đưa hàng tới nơi đến và có nghĩa vụ thông quan không chỉ xuất khẩu mà còn cả nhập khẩu cho hàng hóa, trả bất cứ thứ thuế nào cho cả khâu xuất khẩu lẫn nhập khẩu và thực hiện mọi thủ tục hải quan. DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán.

ĐỀ 30:

  1. Khái niệm, đặc điểm của buôn bán đối ứng (Counter trade) và nguyên nhân phát triển phương thức mua bán này trên thị trường Thế giới.

Khái niệm(Cái định nghĩa này là theo Vũ Hữu Tửu, còn của thầy thì không nhắc tới “người bán đồng thời là người mua”)

Buôn bán đối ứng là một trong những phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa,  trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Phương thức này ra đời nhằm tránh khó khăn trong trao đổi hàng hóa (mặt hàng khó bán và mặt hàng quý hiếm), trao đổi tiền bạc (đồng tiền mất giá hoặc người mua không có tiền) và có mục tiêu là thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương đương.

Đặc điểm:

–         Mỗi người đều vừa là người mua, vừa là người bán.

–         Việc mua bán khởi đầu là lấy giá trị sử dụng làm thước đo.

Nguyên nhân phát triển:

–         Sau khi giành được độc lập, nhiều quốc gia trẻ tuổi có nhu cầu cao về các mặt hàng phục vụ cho việc xây dựng nền công nghiệp dân tộc của họ và cho việc nâng cao đời sống nhân dân, nhưng họ rất thiếu ngoại tệ. Muốn thỏa mãn nhu cầu của mình, họ phải tiến hành buôn bán đối ứng.

–         Sau khi hệ thống thuộc địa bị tan rã, nhiều nước đế quốc cũ không còn nắm được nguồn nguyên liệu rẻ mạt như trước. Muốn tiếp tục có nguyên liệu cho công nghiệp nước mình, họ phải thực hiện buôn bán đối ứng.

–         Nhiều chính phủ đã ban hành chế độ quản lí ngoại hối chặt chẽ. Thương nhân nước họ, muốn tránh khỏi sự quản lí chặt chẽ như vậy, phải tiến hành buôn bán đối ứng.

  1. Trình bày nghĩa vụ cơ bản của người bán theo quy tắc FOB Incoterms® 2010. Hãy nhận xét về qui định FOB stowed trong hợp đồng mua bán.
  • Cung cấp hàng hóa, hóa đơn thương mại và bất cứ bằng chứng nào khác về sự phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.
  • Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu cần);
  • Giao hàng bằng cách đặt hàng hóa trên tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng qui định hoặc mua hàng đã được giao như vậy;
  • Cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đã được bốc lên tàu;
  • Chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cước.
  • Trả các chi phí về kiểm tra hàng hóa và phí tổn đóng gói bao bì, trừ khi theo tập quán của ngành buôn bán loại hàng không có bao bì khi vận chuyển.

FOB Stowed:

Incoterms không giải thích kí hiệu này nên không ghi kèm hợp đồng. Tuy nhiên, ngoài những nghĩa vụ như trình bày trong điều kiện FOB của Incoterms, người bán còn nhận trách nhiệm và chịu chi phí san hàng hoặc xếp hàng trong khoang tàu, rủi ro và tổn thất về hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua sau khi hàng đã được san xong hoặc xếp xong trong khoang tàu. Vì vậy, để tránh sự hiểu lầm, trong hợp đồng cần ghi thêm: “FOB xếp hàng, mọi chi phí và rủi ro về xếp hàng trong hầm tàu do người bán phải chịu”.

Đề 31:

1.Ý nghĩa của giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), kể tên một số loại C/O dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay.

Ý nghĩa:

Cần thiết cho cơ quan hải quan để tùy theo chính sách của Nhà nước mà vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế; cần thiết cho việc theo dõi chế độ hạn ngạch; đồng thời trog chừng mực nhất định, nó nói lên phẩm chất của hàng hóa- nhất là những thổ sản- vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất ở đó có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa.

Một số loại C/O dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay:

+C/O cấp theo qui tắc xuất xứ không ưu đãi:

  • C/O Mẫu B (Form B): cấp cho mọi hàng hóa có xuất xứ của nước sản xuất nhằm xác định nơi sản xuất, chế biến hàng hóa.
  • C/O Mẫu O (Form O): cấp cho mặt hàng cà phê xuất khẩu từ các nước thành viên của Tổ chức cà phê Thế giới-ICO sang các nước khác cũng là thành viên của ICO.
  • C/O Mẫu X (Form X): cấp cho mặt hàng cà phê xuất khẩu từ các nước thành viên của ICO sang các nước khác không là thành viên của ICO.

+C/O cấp theo qui tắc xuất xứ ưu đãi:

  • C/O Mẫu A (Form A): cấp cho hàng hóa xuất khẩu từ các nước được hưởng ưu đãi trong hệ thống ưu đãi phổ cập-GSP.
  • C/O Mẫu C (Form C): cấp cho hàng hóa xuất khẩu của 1 nước thành viên ASEAN sang 1 nước thành viên ASEAN khác theo Thỏa thuận Thương mại ưu đãi-PTA.
  • C/O Mẫu D (Form D): cấp cho hàng hóa có xuất xứ ASEAN để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung-CEPT.
  • C/O Mẫu E (Form E): cấp cho hàng hóa của các nước ASEAN và Trung Quốc để hưởng các ưu đãi thuế quan theo Điều 6 về Chương trình thu hoạch sớm-EHP của Hiệp định chung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Trung Quốc.
  • C/O Mẫu T (Form T): cấp cho các sản phẩm dệt, may mặc được sản xuất tại Việt Nam, xuất khẩu sang các nước có kí kết hiệp định hàng dệt may với VN.
  • C/O Mẫu Handlooms: chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định hàng dệt may giữa VN và EU,chỉ được cấp cho hàng dệt may thủ công xuất sang các nước thành viên EU.
  • C/O Mẫu Handicrafts: chỉ cấp cho hàng thủ công xuất sang các nước thành viên EU, trừ hàng dệt may thủ công lấy mẫu Handlooms.
  • C/O Mẫu S (Form S): cấp cho hàng hóa được hưởng ưu đãi theo Hiệp định về Hợp tác Kinh tế, Văn hóa, Khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam và Lào.

2.Trình bày các cách quy định tên hàng trong thương mại quốc tế và cho ví dụ minh họa.

Có những cách sau đây để biểu đạt tên hàng:

–   Ghi tên thương mại của hàng hóa nhưng cũng ghi kèm theo tên thông thường và tên khoa học của nó. VD: Weave Fabrric ( vải dệt thoi),Knitting fabrric (Vải dệt kim)

–   Ghi tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra hàng đó, nếu nơi đó ảnh hưởng đến chất lượng của nó. Ví dụ: rượu vang Bordeaux, thủy tinh Bohemia…

–   Ghi tên hàng kèm theo tên nhà sản xuất hàng đó, hình thức này áp dụng với những sản phẩm nổi tiếng của những hãng có uy tín. Ví dụ: xe máy Honda, xe hơi Ford…

–   Ghi tên hàng kèm theo nhãn hiệu của nó. Ví dụ: bia con Hổ (Tiger), thuốc lá Bông sen…

–   Ghi tên hàng kèm theo quy cách chính của hàng hóa đó. Ví dụ: xe tải 10 tấn, tivi màn ảnh màu 14 inches…

–   Ghi tên hàng kèm theo công dụng của hàng hóa đó. Ví dụ: tuyn để làm màn, lưỡi cưa để cưa gỗ có dầu…

–   Ghi tên hàng kèm theo mã số của hàng đó trong danh mục hàng hóa thống nhất. Ví dụ: mô-tơ điện mục 100.101

Ngoài ra, có khi người ta còn kết hợp một hai phương pháp trên đây với nhau. Ví dụ: tivi 14 inches, màu của hãng Sony (Sony 14” color TV set).

Đề 32:

  1. Trình bày về giấy chứng nhận số lượng, chất lượng.
  2. Giấy chứng nhận số lượng: (Certificate of quantity)

Là chứng từ xác nhận số lượng của hàng hóa thực giao. Chứng từ này được dùng nhiều trong trường hợp hàng hóa mua bán là những hàng tính bằng số lượng (cái, chiếc) như: chè gói, thuốc lá, rượu chai… giấy này có thể do công ty giám định cấp.

  1. Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of quality):

Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không qui định gì khác, giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí nghiệp sản xuất hàng hóa cấp, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm (hoặc giám định) hàng xuất khẩu cấp.

Trong số các giấy chứng nhận phẩm chất, người ta phân biệt giấy chứng nhận phẩm chất thông thường và giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng (Final certificate). Giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng có tác dụng khẳng định kết quả của việc kiểm tra phẩm chất ở 1 địa điểm nào đó, do 2 bên thỏa thuận.

  1. Trình bày nghĩa vụ cơ bản của người bán trong qui tắc CIF, Incoterms 2010:

CIF– Cost, Insurance and Freight- Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí.

–          Cung cấp hàng hóa, hóa đơn thương mại và bất cứ bằng chứng nào khác về sự phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.

–          Chịu rủi ro và phí tổn để lấy được bất cứ giấy phép xuất khẩu hoặc giấy phép chính thức nào khác.

–          Trả các chi phí về việc kiểm tra hàng hóa và đóng gói bao bì, trừ khi theo tập quán không qui định.

–          Giao hàng bằng cách đặt hàng trên tàu hoặc mua hàng đã được giao như vậy tại cảng bốc hàng quy định.

–          Chịu phí tổn để cung cấp cho người mua không chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ đến cảng đến đã thỏa thuận.

–          Phải kí hợp đồng hoặc mua hợp đồng vận tải để đưa hàng tới cảng đến qui định.

–          Người bán phải chịu phí tổn mua bảo hiểm như thỏa thuận trong hợp đồng với những điều kiện mà người mua hoặc bất kì người nào khác có lợi ích bảo hiểm đối với hàng hóa, có quyền trực tiếp đòi bảo hiểm bồi thường, và cung cấp cho người mua đơn bảo hiểm hoặc bằng chứng khác về hợp đồng bảo hiểm.

ĐỀ 33:

  1. Hãy nêu khái niệm và phân loại các loại hình mua bán đối ứng?

Khái niệm: (Cái định nghĩa này là theo Vũ Hữu Tửu, còn của thầy thì không nhắc tới “người bán đồng thời là người mua”)

Buôn bán đối ứng là một trong những phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa,  trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Phương thức này ra đời nhằm tránh khó khăn trong trao đổi hàng hóa (mặt hàng khó bán và mặt hàng quý hiếm), trao đổi tiền bạc (đồng tiền mất giá hoặc người mua không có tiền) và có mục tiêu là thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương đương.

Phân loại:

–    Đổi hàng (Barter): các bên trao đổi với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương.

–    Thỏa thuận bù trừ (Compensation agreement): là thỏa thuận mà người bán chấp nhận việc thanh toán một phần bằng hàng hóa, phần còn lại bằng dịch vụ hoặc tiền.

–    Mua đối ứng (Counter purchase): Người bán cam kết sẽ mua lại hàng của người mua hoặc của người do người mua chỉ định, hoặc thỏa thuận một bên thứ ba sẽ mua hàng của họ.

–    Mua lại sản phẩm (Buy-back): Người bán thỏa thuận sẽ mua lại những sản phẩm do hàng hóa mà mình sản xuất ra.

–    Bồi hoàn (Offset): Thỏa thuận thực hiện những hoạt động nhất định ở một nước để trao đổi với những ưu đãi trong kinh doanh, đầu tư, hoặc ưu đãi khác.

–    Chuyển giao nghĩa vụ (Switch trading): người mua chuyển giao nghĩa vụ thanh toán của mình cho một bên khác.

–    Thỏa thuận hợp tác (Co-operation agreement): Hai bên ký kết văn bản thỏa thuận trong đó qui định những điều kiện chung cho việc mua bán hàng hóa cho nhau, dựa vào đó các bên sẽ ký tiếp những hợp đồng cụ thể để mua bán hàng hóa của nhau.

  1. Trình bày các loại tấn (ton) của các hệ thống đo lường thông thường trong thương mại quốc tế? Các doanh nghiệp Việt Nam đang sử dụng hệ thống đo lường nào?(câu này không chắc nha!)

Các loại tấn (ton) của các hệ thống đo lường thông thường trong thương mại quốc tế:

–          1MT = 1000kg (Pháp)

–          1LT = 1016.047 kg (Anh)

–          1ST = 907.184 kg (Mỹ)

Các doanh nghiệp Việt Nam đang sử dụng hệ thống đo lường của Pháp.

Đề 34:

  1. Những qui định về hợp đồng bảo hiểm theo quy tắc CIF incoterms 2010.

Người bán phải chịu phí tổn mua bảo hiểm cho hàng hóa ít nhất theo mức bảo hiểm tối thiểu như Điều kiện C trong các Điều kiện bảo hiểm hàng hóa (LMA/IUA) hoặc bất cứ điều kiện nào tương tự. Bảo hiểm phải được mua ở một người bảo hiểm hay một công ty bảo hiểm có tín nhiệm và cho người mua hoặc bất kỳ người nào có lợi ích bảo hiểm đối với hàng hóa, có quyền trực tiếp đòi người bảo hiểm bồi thường.

Khi người mua yêu cầu, do người mua chịu phí tổn, tùy thuộc vào người mua cung cấp bất cứ thông tin cần thiết nào mà người mua đòi hỏi, người bán phải cung cấp bất cứ bảo hiểm bổ sung nào, nếu có thể được, chẳng hạn như bảo hiểm theo điều kiện A hoặc B trong Các Điều kiện Bảo hiểm Hàng hóa (LMA/IUA) hoặc bất cứ điều kiện nào tương tự, và/hoặc Điều kiện Bảo hiểm Chiến tranh và /hoặc Điều kiện Bảo hiểm đình công (LMA/IUA) hoặc bất cứ điều kiện nào tương tự.

Bảo hiểm tối thiểu bao gồm giá hàng qui định trong hợp đồng cộng 10% (tức là 110%) và phải được thể hiện bằng đồng tiền của hợp đồng. Bảo hiểm phải có hiệu lực từ điểm giao hàng như trong điều khoản giao hàng và chuyển rủi ro đến ít nhất cảng đến qui định.

Người bán phải cung cấp cho người mua đơn bảo hiểm hoặc bằng chứng khác về hợp đồng bảo hiểm.

Thêm vào đó, theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu rủi ro và phí tổn (nếu có), người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin cần đến để mua bảo hiểm bổ sung.

2.Trình bày phương pháp quy định số lượng có dung sai. Hãy minh họa bằng ví dụ cụ thể.

Phương pháp quy định số lượng có dung sai:

Khi mua bán một số lượng lớn hàng hóa, các bên qui định một khoảng số lượng cho phép được giao, khoảng cho phép đó được gọi là dung sai (Tolerance).

Khi sử dụng phương pháp này, các bên cần thỏa thuận những nội dung:

–          Mức dung sai: +/_; more/ less; from…to…; min/max; about; approximate,…

–          Bên được quyền chọn dung sai: do người bán chọn, do người mua chọn

–          Giá của dung sai được tính: theo giá hợp đồng, theo giá thị trường, theo giá hỗn hợp (1/2 theo hợp đồng, ½ được tính theo thị trường).

Ví dụ:                              

1)Trong hợp đồng xuất khẩu 10.000 tấn gạo có dung sai là 5% do người bán chọn thì có thể chọn một trong các cách sau:
About 10,000MT ~ 5% at the seller’s option
Hoặc 10,000MT approximately 5% at the seller’s option
Hoặc 10,000 MT more or less 5% at the seller’s option
Hoặc from 9500 MT to 10500 MT at the seller’s option

2)5000MT +/- 10%, at the seller’s option; the quantity tolerance will be paid with the market price un shipment date; unit price 250$/MT.

Market price Delivered quantity Payment
USD 200$/MT 5500MT 1350000
USD 300$/MT 4500MT 1100000

5500MT = 5000 + 500

Payment = 5000 x 250$ + 500 x 200$ = 1350000

4500MT = 5000 – 500

Payment = 5000 x 250$ – 500 x 300$ = 1100000

Câu 35:

  1. Trình bày các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng mua bán đối ứng.

Buôn bán đối ứng là phương thức mua bán mà các bên cam kết cùng trao đổi những lợi ích cho nhau kèm với hợp đồng mua bán. Mục đích nhằm giải quyết khó khăn về hàng hóa và đồng tiền.

Các biện pháp đảm bảo thực hiện:

* Ràng buộc bán hàng

– Dùng yếu tố giá cả.

– Dùng người thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá. Người thứ ba chỉ giao chứng từ cho người nhận hàng khi người này đổi lấy một chứng từ hàng hoá khác có giá trị tương đương. Thông thường, người ta dùng ngân hàng làm người thứ ba.

– Thư tín dụng dự phòng.

– Phạt, bồi thường mọi thiệt hại. Phạt về việc giao hàng thiếu hoặc giao hàng chậm: Bên bán không giao hoặc chậm giao hàng phải nộp phạt bằng ngoại tệ. Mức phạt do hai bên thoả thuận quy định trong hợp đồng.

* Ràng buộc mua hàng

– Dùng thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C ), đây là loại L/C mà trong nội dung của nó có điều khoản quy định “L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng lợi mở một L/C khác có kim ngạch tương đương”. Như vậy hai bên mua và bán vừa phải mở L/C vừa phải giao hàng.

-Thư tín dụng dự phòng.

– Mở một tài khoản riêng để theo dõi việc giao hàng của hai bên. Đến cuối một thời kỳ nhất định (chẳng hạn 6 tháng hay một năm…) nếu còn số dư nợ thì bên nợ phải giao nốt hàng hoặc chuyển số dư nợ sang kỳ giao hàng sau hoặc phải thanh toán bằng ngoại tệ.

2.Khi nhập khẩu theo điều kiện CFR, người mua cần quy định gì trong hợp đồng mua bán về nghĩa vụ thuê tàu của người bán đề bảo vệ quyền lợi cho mình?

Người mua cần qui định một số điều sau:

– Mặc dù hợp đồng quy định cảng đến, nhưng lại không quy định nơi bốc hàng. Trong khi đó, tại nơi bốc hàng, mọi rủi ro sẽ chuyển giao cho người mua. Do vậy, người mua cần quy định rõ về nơi bốc dỡ hàng, càng chính xác càng tốt.

– Về quy định thuê tàu: Người mua cần quy định thêm tuổi tàu, để tránh việc người bán thuê tàu quá già.

Xem thêm: Để hạ giá bán, thường là bằng cách hạ giá cước (phần F trong giá C&F và CIF) người bán hàng nước ngoài sẵn sàng chấp nhận những quy định khắt khe của chủ tàu, không? có các quy định về luật áp dụng và trọng tài. Có khi họ thuê cả những tàu già, cũ, rách nát hay hỏng hóc. Nếu có hư hỏng mất mát thiệt hại về hàng hoá thì việc khiếu nại chủ tàu rất khó khăn vì người mua hàng không có hợp đồng thuê tàu trong tay hoặc có những hợp đồng toàn những quy định bất lợi cho người mua hàng. Đôi khi lấy được hợp đồng thuê tàu từ người bán thì thời hiệu tố tụng không còn nữa hoặc hợp đồng quy định tranh chấp (nếu có) sẽ xét xử theo luật Anh và ở trọng tài hàng hải London…. Những quy định này hết sức bất lợi cho người mua Việt Nam.

ĐỀ 36:

1.Hãy trình bày khái niệm, đặc điểm của đấu giá quốc tế.

Khái niệm: 

Đấu giá hàng hóa quốc tế là một phương thức hoạt động thương mại, được tổ chức ở một nơi nhất định tại đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa công khai để chọn được người mua trả giá cao nhất.

Đặc điểm:

– Hàng hóa bán theo phương thức này thường là những hàng hóa khó tiêu chuẩn hóa (đồ cũ, da lông thú…)

-Hàng hóa được trưng bày, người mua có thể nhìn thấy, sờ thấy và tự lựa chọn.

-Người mua nhiều, người bán chỉ có 1. Mức giá là giá trần, có lợi cho người bán.

-Được tổ chức tại một địa điểm nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định.

-Các điều kiện mua bán (trừ giá cả) được qui định sẵn trong điều lệ mua bán đấu giá.

2.Trình bày phương pháp qui định số lượng có dung sai.

Khi mua bán một số lượng lớn hàng hóa, các bên qui định một khoảng số lượng cho phép được giao, khoảng cho phép đó được gọi là dung sai (Tolerance).

Khi sử dụng phương pháp này, các bên cần thỏa thuận những nội dung:

–          Mức dung sai: +/_; more/ less; from…to…; min/max; about; approximate,…

–          Bên được quyền chọn dung sai: do người bán chọn, do người mua chọn

–          Giá của dung sai được tính: theo giá hợp đồng, theo giá thị trường, theo giá hỗn hợp (1/2 theo hợp đồng, ½ được tính theo thị trường).

ĐỀ 37:

  1. Hãy trình bày các bước tiến hành đấu giá quốc tế.

– Chuẩn bị đấu giá:

+ Chuẩn bị hàng hóa: Hàng hóa được tập trung tại kho của ban tổ chức đấu giá và được chia thành từng lô.

+ Xây dựng thể lệ của cuộc đấu giá: đồng tiền sử dụng, mức tối thiểu cho mỗi lần trả giá, phương pháp đấu giá, số tiền đặt cọc trước khi tham dự và sau khi kí hợp đồng.

+ Quảng cáo: mô tả hàng hóa đấu giá, thời gian và địa điểm đấu giá.

+ Trưng bày hàng hóa để cho những người mua xem hàng. Sau này người mua nào đã mua hàng sẽ không có quyền khiếu nại với người bán về phẩm chất hàng hóa nữa trừ khi hàng hóa có ẩn tỳ.

– Đấu giá:

+ Phương pháp nâng giá (Đấu giá kiểu Anh): Giá khởi điểm thấp nhất.

+ Phương pháp hạ giá (Đấu giá kiểu Hà Lan): giá khởi điểm cao nhất.

– Kí hợp đồng và giao hàng:

+ Hợp đồng mẫu do ban tổ chức đấu giá soạn thảo.

+ Người mua phải đặt cọc một số tiền nhất định sau khi ký HĐ.

+ Người mua thanh toán nốt số tiền còn lại trước khi nhận hàng.

  1. Trình bày các phương pháp xác định trọng lượng. Cho ví dụ minh họa.

Để xác định trọng lượng hàng hóa mua bán, người ta thường dùng những phương pháp sau:(không biết ví dụ)

– Trọng lượng cả bìa: là trọng lượng của hàng hóa cùng với trọng lượng bao bì. VD: những cuộn giấy làm báo, các loại đậu tạp…

– Trọng lượng tịnh: trọng lượng thực tế của bản thân hàng hóa. Bằng trọng lượng cả bì trừ đi trọng lượng bì. Các phương pháp tính trọng lượng bì:

+ Theo trọng lượng bì thực tế: đem cân tất cả các bao bìa rồi tính tổng số trọng lượng bìa.

+ Theo trọng lượng bì trung bình: trong tổng số bao bì, lấy một số bao bì nhất định để cân và tính bình quân.

+ Theo trọng lượng bì quen dùng: đối với bì đã dùng nhiều lần, người ta lấy kết quả từ lâu làm tiền lệ để xác định trọng lượng bìa.

+ Theo trọng lượng bì ước tính: xác định bằng cách ước lượng.

+ Theo trọng lượng bì ghi trên hóa đơn: xác định bằng lời khai người bán, không kiểm tra lại.

– Trọng lượng thương mại: dùng cho những mặt hàng dễ hút ẩm, có độ ẩm không ổn định và có giá trị tương đối cao: tơ tằm, lông cừu, bông, len,…. Trọng lượng thương mại là trọng lượng hàng hóa có độ ẩm tiêu chuẩn, được xác định bằng công thức:

Wc = Wa

Wc: trọng lượng thương mại.

Wa: trọng lượng thực tế.

Mc: độ ẩm tiêu chuẩn.

Ma: độ ẩm thực tế

– Trọng lượng lí thuyết: phù hợp với những mặt hàng có quy cách và kích thước cố định. Có thể căn cứ vào thể tích, khối lượng riêng và số lượng hàng để tính toán trọng lượng hàng, hoặc căn cứ vào thiết kế của nó để xác định trọng lượng hàng hóa cung cấp cho nhau. VD: thép tấm, thép chữ U, thép chữ I, tôn lá, thiết bị toàn bộ…

ĐỀ 38:

1.Nêu các công việc để thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị y tế theo điều kiện FOB, Incoterms® 2010, thanh toán bằng L/C.

– Mở L/C: Điền các chi tiết vào “Đơn xin mở tín dụng nhập khẩu” và gửi đến ngân hàng mở L/C được quy định trong hợp đồng.

– Xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Y tế.

– Thuê phương tiện vận tải: vì nhập khẩu theo FOB nên bên nhập phải thuê tàu cho phù hợp với mặt hàng thiết bị y tế.

– Mua bảo hiểm: Người nhập mua bảo hiểm sao cho phù hợp tính chất mặt hàng thiết bị y tế.

Làm giấy yêu cầu bảo hiểm với đầy đủ các chi tiết:

+ Tên nhà nhập khẩu.

+ Tên cụ thể của thiết bị y tế.

+ Loại bao bì, cách đóng gói và kí hiệu mã hàng hóa được bảo hiểm.

+ Trọng lượng và số lượng hàng được Bảo hiểm.

+ Tên tàu biển.

+ Cách thức xếp hàng xuống tàu.

+ Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng được bảo hiểm.

+ Ngày tháng khởi hành.

+ Giá trị hàng hóa được Bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.

+ Điều kiện bảo hiểm.

+ Nơi thanh toán, bồi thường.

– Làm thủ tục hải quan:

Hồ sơ gồm:

Tờ khai hàng nhập khẩu.

Bản sao vận đơn B/L.

Lệnh giao hàng.

– Tiếp nhận và kiểm tra hàng hóa:

Tiếp nhận hàng hóa kịp thời để tránh chi phí lưu khó, bãi, container. Phát hiện những tổn thất của hàng hóa, mời các cơ quan chức năng tiến hành giám định và lập biên bản đầy đủ, kịp thời để có căn cứ khiếu nại.

Thanh toán:

Kiểm tra bộ chứng từ kĩ lưỡng trước khi thanh toán.

Khiếu nại:

+ Người bán: nếu người bán không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán mà không chứng minh được lí do. Cần dựa vào HĐ để khiếu nại đúng thời hạn và nêu đầy đủ chứng từ.

+ Người chuyên chở:  nếu hàng hóa bị thiếu hụt số lượng so với B/L hay tổn thất trong quá trình chuyên chở mà người chuyên chở không được miễn trách.

Người bảo hiểm: khi hàng hóa bị tổn thất do những rủi ro đã được bảo hiểm gây ra, cần dựa vào đơn hoặc giấy chứng nhận BH để khiếu nại.

2.Trọng lượng thương mại của hàng hóa là gì? Sử dụng cho những mặt hàng nào? Cho ví dụ.

– Trọng lượng thương mại: dùng cho những mặt hàng dễ hút ẩm, có độ ẩm không ổn định và có giá trị tương đối cao: tơ tằm, lông cừu, bông, len,…. Trọng lượng thương mại là trọng lượng hàng hóa có độ ẩm tiêu chuẩn, được xác định bằng công thức:

Wc = Wa             hoặc                   Wc = Wa

 

Wc: trọng lượng thương mại.

Wa: trọng lượng thực tế.

Mc: độ ẩm tiêu chuẩn.

Ma: độ ẩm thực tế

Ví Dụ: Hợp đồng quy định số lượng 1000MT  ở độ ẩm tiêu chuẩn 15%. Khi giao hàng độ ẩm thực tế là 12%. Người bán sẽ giao hàng với số lượng bao nhiêu?

Từ  công thức: Wc = Wa x (1 + Mc) / (1 + Ma)

Thế số vào ta có:

1000= Wa x (1 + 0,15)/(1 + 0,12) => Wa= 973,91MT

Vậy người bán sẽ giao hàng với số lượng thực tế là 973,91MT. 1000MT là trọng lượng thương mại của hàng.

Đề 39:

  1. Trình bày khái niệm, đặc điểm và phân loại đấu thầu quốc tế.

Khái niệm

Là một phương thức hoạt động thương mại đặc biệt, trong đó những người bán tham gia cạnh tranh nhau trong việc cung cấp hàng hóa, hoặc dịch vụ theo những điều kiện mà người mua công bố trước. Hợp đồng sẽ được kí kết với người bán nào đưa ra giá cả và các điều kiện có lợi nhất cho người mua.

Đặc điểm:(Hỏi lại thầy nha!)

Dùng cho những mặt hàng lớn (thiết bị toàn bộ), mặt hàng đặc biệt (thức ăn cho tù nhân), những mặt hàng tập hợp thành những chuỗi thiết bị…

Phân loại:

  • Đấu thầu mở rộng (global tender)

Thu hút tất cả những người cung cấp muốn tham gia dự thầu, thường sử dụng để mua sắm những máy móc thiết bị hay công trình cỡ nhỏ và vừa.

Đấu thầu mở rộng có thể có sát hạch (with pre-qualification) hoặc không có sát hạch (without pre-qualification)

  • Đấu thầu hạn chế (limited tender)

Chỉ cho phép một số người dự thầu có uy tín tham gia dự thầu, thường sử dụng để mua sắm máy móc thiết bị hay công trình cỡ lớn.

  • Đấu thầu riêng lẻ (Single tender)

Chỉ mời một người dự thầu duy nhất tham gia.

  • Đấu thầu thuần túy
  • Đấu thầu kết hợp với đàm phán.

Khi nhận được đơn chào hàng, một ủy ban sẽ chọn ra người đấu thầu tốt nhất, chú trọng đến các nhân tố khác bên cạnh giá. Ủy ban này sau đó đàm phán giá mới với nhà đấu thầu được chọn.

  1. Nêu những cách qui định điều khoản chất lượng trong hợp đồng mua bán quốc tế. Cho ví dụ minh họa. (Hỏi thầy Ví dụ minh họa nha)

Điều kiện qui cách phẩm chất xác định cụ thể đối tượng mua bán, làm cơ sở để xác định giá cả và để người mua kiểm tra nghĩa vụ của người bán.

  • Mẫu hàng (sample):căn cứ vào phầm chất của một số ít hàng hóa được lấy làm đại diện để đánh giá cho phẩm chất của toàn bộ lô hàng.
  • Tiêu chuẩn (standard):

Việc sử dụng tiêu chuần sẽ có một số thuận lợi cho người mua: giảm giá thành sản phẩm; có nhiều nguồn cung cấp để lựa chọn; thuận lợi cho việc bảo hành chất lượng; đơn giản hóa việc xây dựng những quy cách phẩm chất…

Lưu ý:

–   Tìm hiểu kĩ nội dung của tiêu chuẩn

–   Ghi rõ cơ quan ban hành, năm ban hành tiêu chuẩn, số tiêu chuẩn.

–   Có thể sửa đổi một số nội dung trong tiêu chuẩn bằng cách quy định rõ ràng trong hợp đồng.

  • Nhãn hiệu thương mại (trade mark):

Người mua có thể gặp những bất lợi như sau: giá có thể cao hơn so với các sản phẩm khác; phụ thuộc vào một nguồn cung cấp; có thể phải trả tiền cho một mức chất lượng không có thực.

Mua hàng trong trường hợp:

–   Quá trình sản xuất theo bằng sáng chế

–   Sản xuất gồm cả việc sử dụng qui trình chế tạo bí mật

–   Khi mua sản phẩm  bán cho những người tiêu dùng mà họ thích một nhãn hiệu nhất định.

Người mua cần lưu ý:

–   Chỉ sử dụng nhãn hiệu đã được đăng kí tại thị trường mua bán.

–   Cần ghi kèm năm, đợt sản xuất ra hàng hóa.

–   Chú ý đến các nhãn hiệu khác tương tự với nhãn hiệu sử dụng.

  • Tài liệu kỹ thuật:khi mua bán hàng hóa là máy móc thiết bị người ta thường sử dụng tài liệu kỹ thuật để quy định qui cách phẩm chất.

Khi sử dụng tài liệu kĩ thuật người mua cần lưu ý: cần nghiên cứu nội dung tài liệu kỹ thuật trước khi ký kết hợp đồng; gắn tài liệu kỹ thuật với hợp đồng.

  • Kiểm tra trước khi gửi hàng: người mua được quyền kiểm tra phẩm chất của hàng hóa trước khi kí kết hợp đồng hoặc sau khi kí kết hợp đồng nhưng trước khi giao hàng.

Người mua sẽ chỉ còn quyền khiếu nại về phẩm chất của hàng hóa với người bán nếu chứng minh được: hàng hóa có ẩn tỳ (latent defect); hoặc hàng hóa chưa được cá biệt hóa sau khi kiểm tra.

  • Mô tả:

ü Mô tả bằng những chỉ tiêu cụ thể:

–   Hàm lượng: những chất mà hàm lượng của nó càng cao làm cho phẩm chất của hàng hóa càng tốt cần qui định hàm lượng tối thiểu cần phải có. Những chất mà hàm lượng của nó càng thấp làm cho phẩm chất của hàng hóa càng tốt cần qui định hàm lượng tối đa được phép có.

–   Chỉ số năng suất: Việc sử dụng hàng hóa là nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm mà tạo ra năng suất càng cao sẽ chứng tỏ hàng hóa có phẩm chất càng tốt nếu việc sử dụng đó trong cùng một điều kiện như nhau.

–   Dung trọng: là trọng lượng của một đơn vị thể tích hàng hóa. Đối với hàng lỏng cần qui định ở một nhiệt độ nhất định, còn đối với hàng khô cần quy định ở một độ ẩm nhất định.

–   Kích cỡ của hàng hóa: kích cỡ ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa và cũng có khi ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng hàng hóa.

–   Màu sắc hàng hóa: màu sắc có thể ảnh hưởng tới phẩm chất hàng hóa và cũng có khi ảnh hưởng tới thị hiếu sử dụng hàng hóa

–   Mùi vị hàng hóa…

ü Mô tả bằng những chỉ tiêu chung chung:

–   Chỉ tiêu đại khái quen dùng:

  • o FAQ- (Fair Average Quality): phẩm chất của hàng hóa không xấu hơn phẩm chất bình quân của loại hàng đó vẫn thường được gửi từ một càng nhất định trong một khoản thời gian nhất định.
  • o GMQ- (Good Merchantable/ Marketable Quality)- phẩm chất tiêu thụ tốt: hàng hóa phải có phẩm chất thông thường được mua bán ở trên thị trường để sao cho người mua dễ dàng bán lại hàng hóa đó. Nếu hàng hóa có nhiều công dụng mà người mua không qui định rõ hàng hóa phải đáp ứng được công dụng nào thì người bán chỉ cần giai hàng đáp ứng một công dụng là đủ.

–   Hiện trạng: Hàng hóa được giao theo đúng với tên gọi của hàng hóa cho dù có phẩm chất tốt hay xấu. Phương pháp này được sử dụng khi mua bán hàng hóa chưa thu hoạch hay chưa thể xác định phẩm chất vào lúc kí hợp đồng.

Đề 40

  1. Nêu quy trình gửi hàng xuất khẩu nguyên trong Container (FCL)?

Quy trình gửi hàng xuất khẩu nguyên trong container-FCL:

  1. Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác điền vào Booking Note và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lí tàu biển để xin kí cùng với Danh mục hàng xuất khẩu.
  2. Sau khi kí booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng mượn và giao Packing List và Seal.
  3. Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình. Chủ hàng mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container, đánh ký hiệu mã hàng và ký hiệu chuyên chở. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong kẹp chì container. Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List, nếu cần.
  4. Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định hoặc hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (closing time) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy Mate’s Receipt.
  5. Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate’s Receipt để đổi lấy vận đơn-B/L.

2.Trình bày các phương pháp xác định trọng lượng bao bì? Chi phí bao bì được qui định như thế nào trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế?

Các phương pháp xác định trọng lượng bao bì:

+ Theo trọng lượng bì thực tế: đem cân tất cả các bao bìa rồi tính tổng số trọng lượng bìa.

+ Theo trọng lượng bì trung bình: trong tổng số bao bì, lấy một số bao bì nhất định để cân và tính bình quân.

+ Theo trọng lượng bì quen dùng: đối với bì đã dùng nhiều lần, người ta lấy kết quả từ lâu làm tiền lệ để xác định trọng lượng bìa.

+ Theo trọng lượng bì ước tính: xác định bằng cách ước lượng.

+ Theo trọng lượng bì ghi trên hóa đơn: xác định bằng lời khai người bán, không kiểm tra lại.

Chi phí bao bì được quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa Quốc tế như sau:

  • Được tính gộp trong giá hàng: giá hàng đã bao gồm cả những chi phí về bao bì.
  • Được tính riêng với giá hàng: có thể tính theo chi phí thực tế hoặc theo một mức phần trăm nhất định của giá hàng, hoặc như giá hàng.

Đề 41:

1.Trình bày các loại đấu thầu mở rộng, hạn chế và riêng lẻ. Trường hợp sử dụng?

Đấu thầu mở rộng (rộng rãi):

– Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng.

-Dùng cho các công trình cỡ vừa, trung bình.

Đấu thầu hạn chế

-Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Là đấu thầu công khai, phải minh bạch.

-Dùng cho các gói thầu

+ Cỡ lớn, qui mô, cần các nhà dự thầu có lớn mạnh và có uy tín cao.

+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu

+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng.

Đấu thầu riêng lẻ (chỉ định thầu) :

– Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng.

-Dùng khi:

 + Bên mời thầu muốn sự đồng bộ trong hàng hóa nên lựa chọn trước một nhà thầu, sau đó gửi thư báo đến nhà thầu khác hoặc thêm một số nhà thầu khác.

+ Khi sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lí công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện.

+Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì quyền lợi quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chình phủ quyết định khi thấy cần thiết.

+Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải đảm bảo tính tương thích của thiết bị, công nghệ.

+Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.

+Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển, gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên, trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.

2.Chức năng và các loại bao bì trong thương mại quốc tế?

Chức năng của bao bì trong thương mại quốc tế:

–         Chứa đựng hàng hóa theo tiêu chuẩn đơn vị.

–         Bảo vệ hàng hóa, tránh những tổn thất, thiệt hại do tác động của môi trường bên ngoài, của tự nhiên hoặc do những hành động cố ý của con người.

–         Làm tăng giá trị sản phẩm do tính thẩm mỹ của bao bì.

–         Gợi ý, kích thích nhu cầu của người tiêu dùng.

–         Hướng dẫn người tiêu dùng cách sử dụng hàng hóa.

–         Phân biệt hàng hóa của hợp đồng này với hàng hóa của hợp đồng khác.

Các loại bao bì trong thương mại quốc tế:

Bao bì bên ngoài:

–    Hòm (case, box): Tất cả những hàng có giá trị tương đối cao, hoặc dễ hỏng đều được đóng vào hòm. Các loại hòm: hòm gỗ thường, hòm gỗ dán, hòm kép, hòm gỗ dát kim khí và hòm gỗ ghép.

–    Bao (bag): Một số sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu hóa chất thường được đóng vào bao. Các loại bao: bao tải, bao vải bông, bao giấy, bao cao su (rubber bag).

–    Kiện hay bì (bale): Tất cả các loại hàng hóa có thể ép gọn lại mà phẩm chất không bị hỏng thì đều đóng thành kiện hoặc bì, bên ngoài thường buộc bằng dây thép.

–    Thùng (barrel, drum): Các loại hàng lỏng, chất bột và nhiều loại hàng khác nữa phải đóng trong thùng. Các loại thùng: thùng gỗ, thùng gỗ dán, thùng tròn bằng thép, thùng tròn bằng nhôm và thùng tròn gỗ ghép.

–    Ngoài ra còn có: sọt, bó, cuộn, chai lọ, bình, chum,…

Bao bì bên trong: Giấy bìa bồi, vải bông, vải bạt, vải đay, giấy thiếc, dầu và mỡ…

Vật liệu lót: phoi bào, giấy phế liệu, nhựa xốp, vải bông,v.v…

Vật liệu bao gói: màng mỏng PE, PVC, PP hay PS.

Đề 42:

1.So sánh phương thức đấu giá quốc tế và đấu thầu quốc tế.

Giống nhau:

  • Đều là hoạt động tổ chức mua bán giữa 1 bên và nhiều bên.
  • Đều là 1 hình thức mua bán đặc biệt.
  • Đều tạo ra tính cạnh tranh cao hơn.
  • Đều mang tính quốc tế, có sự tham gia của các bên nước ngoài.
  • Đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật trong nước và thông lệ, luật pháp quốc tế.

Khác nhau:

Đấu giá quốc tế Đấu thầu quốc tế
Thị trường thuộc về người bán Thị trường thuộc về người mua
Người bán đóng vai trò tổ chức Người mua đóng vai trò tổ chức
Hàng hóa có tính đặc thù, khó tiêu chuẩn hóa. VD như da thú, hương liệu… Hàng hóa có tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật
Hàng hóa được bán cho người nào trả giá cao nhất Người thắng cuộc là người bán đưa ra giá thấp nhất với điều kiện giao dịch có lợi nhất cho người mua
Người mua : mua được hàng hóa Người mua : có được hàng hóa và dịch vụ
Người bán : bán được hàng hóa với giá cao nhất Người bán : giành được quyền cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể

2.Hãy soạn thảo điều khoản tên hàng, số lượng, và chất lượng trong hợp đồng xuất khẩu 100.000 tấn gạo từ Việt Nam sang Trung Quốc.

Tên hàng: Gạo Việt Nam hạt dài, mùa vụ 2011

Số lượng: Khối lượng tịnh 100.000MT +/- 5% (do người bán chọn)

Chất lượng:

Theo mẫu số… được lập ngày… do người bán giữ một mẫu, người mua giữ một mẫu va Vinacontrol giữ một mẫu.

(Theo tiêu chuẩn TCVN, số…, ban hành năm…)

Hoặc:

Tên hàng : Vietnamese rice (gạo Việt Nam)

Số lượng : 100.000 tấn có dung sai là 0.5% do người bán chọn (about 100.000MT more or less 0.5% at the seller’s option)

Chất lượng : được giao như mẫu (as the sample)

  • Độ ẩm:                 không quá 14%
  • Tạp chất:              không quá 0.05%
  • Hạt vỡ:                 không quá 25%
  • Hạt nguyên:         ít nhất 40%
  • Hạt bị hư:             không quá 2%
  • Hạt bạc bụng:      không quá 8%
  • Hạt đỏ:                 không quá 4%
  • Hạt non:               không quá 1%
  • Mức độ xác:        mức độ thông thường

ĐỀ 43:

1.Trình bày khái niệm, đặc điểm của sở giao dịch hàng hóa. Kể tên một số sở giao dịch hàng hóa trên thế giới?

Khái niệm:

Mua bán qua sở giao dịch hàng hóa (Commodity exchange) là một hoạt động thương mại, theo đó thông qua những người môi giới do Sở chỉ định, người ta mua bán các lượng hàng nhất định, theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch, với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định trong tương lai.

Đặc điểm:

Sở giao dịch hàng hóa thể hiện tập trung quan hệ cung cầu về một mặt hàng giao dịch ở một khu vực, ở một thời điểm nhất định. Do đó giá công bố tại Sở giao dịch có thể được coi là một tài liệu tham khảo trong việc xác định giá quốc tế.

Một số trung tâm giao dịch lớn trên thế giới:

– Về kim loại màu: London, New York, Kualalumpur.

– Về cà phê: London, New York, Rotterdam, Amsterdam.

– Về bông: Bombay, Chicago, New York.

– Về lúa mì: Winnipeg, Rotterdam, Milan, New York.

2.Soạn thảo điều khoản tên hàng, số lượng và giá cả trong hợp đồng nhập khẩu tủ lạnh từ Mỹ.(Không chắcL)

Tên hàng: Tủ lạnh hiệu Sanyo 100L- 180L – 280L, sản xuất năm 2011.

Số lượng: 1.000 cái.

Giá cả: Đơn giá:…USD/cái CIF cảng TP.HCM Incoterms 2010.

Tổng giá: …USD/cái 1000 cái = … USD (…..Bằng chữ)

Đề 44:

1.Nêu những quy định về hợp đồng vận tải theo quy tắc CIF Incoterms 2010.

Người bán phải ký kết hợp đồng vận tải hoặc mua hợp đồng để chuyên chở hàng hóa từ địa điểm giao hàng đã thỏa thuận, nếu có, ở nơi giao hàng đến cảng qui định hoặc đến bất cứ địa điểm nào, nếu đã thỏa thuận, tại cảng đến. Hợp đồng phải được ký theo những điều kiện thông thường với chi phí người bán chịu để vận chuyển theo tuyến đường thường lệ bằng một con tàu đi biển (hoặc tàu thủy nội địa tùy theo từng trường hợp) thuộc loại thường sử dụng để chuyên chở loại hàng mua bán.

2.Trình bày các phương pháp quy định mức đơn giá trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Soạn thảo điều khoản giá cả trong hợp đồng xuất khẩu 10.000 tấn lạc nhân xuất xứ Việt Nam.

Các cách quy định mức đơn giá trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:

–          Giá cố định (Fixed price) là giá cả được quy định vào lúc ký kết hợp đồng và không được sửa đổi nếu không có sự thỏa thuận khác, được vận dụng phổ biến trong các giao dịch, nhất là về các mặt hàng bách hóa, các mặt hàng có thời hạn chế tạo ngắn…

–          Giá quy định sau: là giá cả không được định ngay khi ký kết hợp đồng mua bán, mà được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng, người ta chỉ thỏa thuận với nhau một thời điểm nào đó và những nguyên tắc nào đó để dựa vào đó hai bên sẽ gặp nhau xác định giá.

–          Giá linh hoạt (Flexible price): là giá đã được xác định trong lúc ký kết hợp đồng nhưng có thể được xem xét lại nếu sau này, vào lúc giao hàng, giá thị trường của hàng hóa đó có sự biến động quá một mức độ biến động nhất định.

–          Giá di động (Sliding scale price): là giá cả được tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu, có đề cập tới những biến động về giá nguyên vật liệu sản xuất và giá nhân công trong thời kỳ thực hiện hợp đồng. Giá di động được tính theo công thức:

P= P0(a + b   + c )

P0: giá cơ sở được qui định vào lúc ký kết hợp đồng.

P1: giá đã được điều chỉnh.

a : Tỉ trọng của chi phí cố định trong giá (%)

b : Tỉ trọng của chi phí về nguyên vật liệu trong giá (%)

c : Tỉ trọng của chi phí về nhân công trong giá (%)

a+b+c=100%

M0: Giá nguyên vật liệu ở thời kì ký kết hợp đồng

M1: Giá nguyên vật liệu ở thời kì thỏa thuận

S0: Giá nhân công ở thời kỳ ký kết hợp đồng

S1: Giá nhân công ở thời kì thỏa thuận.

Soạn thảo điều khoản giá trong hợp đồng xuất khẩu 1000 tấn lạc nhân xuất xứ Việt Nam. (Không chắc)

Giá cả:Đơn giá: … USD/MT

Tổng giá: …USD/MT 1000MT = ….USD (…..bằng chữ)

Câu 45:

1.Trình bày thủ tục khiếu nại liên quan đến thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. (hỏi lại thầy nha, tìm trong sách với trong tài liệu không thấy, cái này tham khảo thôi)

Thể thức khiếu nại:

– Khiếu nại bằng văn bản gồm: Tên hàng hóa khiếu nại, số lượng/ trọng lượng hàng hóa, địa điểm để hàng, lý do khiếu nại, yêu cầu cụ thể của người mua về việc giải quyết khiếu nại.

– Đơn khiếu nại phải được gửi bằng thư bảo đảm kèm theo tất cả những điều kiện cần thiết để chứng minh sự kiện như: biên bản giám định, biên  bản của cơ quan bảo hiểm, vận đơn…Tất cả các chứng cứ này đều phải dẫn số hiệu của họp đồng và chứng từ vận tải có liên quan.

– Ngày khiếu nại tính từ ngày bưu điện nơi gửi, đóng dấu lên thư bảo đảm.

Thời hạn khiếu nại:

Được qui định phụ thuộc trong hợp đồng trước hết vào sự so sánh lực lượng giữa các bên giao dịch, vào tính chất hàng hóa và tính chất của việc khiếu nại. VD: Người mua càng có ưu thế trong quan hệ với người bán thì thời hạn càng dài; Thời hạn của hàng tiêu dùng ngắn hơn của thiết bị máy móc. Nếu không qui định thời hạn khiếu nại trong hợp đồng thì áp dụng Luật thương mại Việt Nam. Nếu quá thời hạn, đơn khiếu nại có thể bị từ chối.

Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan:

– Khiếu nại không phải là cơ sở để người mua từ chối các đơn hàng tiếp theo của cùng 1 hợp đồng.

– Nghĩa vụ của người mua:

+ Để nguyên hiện trạng hàng hóa, bảo quản cẩn thận, thông báo cho người bán nơi để hàng cùng thời gian hàng sẵn sàng để kiểm tra lại.

+Lập biên bản giám định về tất cả những khuyết tật được phát hiện, theo những nguyên tắc hiện hành ở nước người mua.

+Gửi người bán đơn khiếu nại lập đúng theo thủ tục trong thời hạn đã thỏa thuận.

-Quyền của người bán:

+ Kiểm tra cơ sở khiếu nại của người mua bằng cách kiểm tra hàng tại chỗ.

+Sau một số ngày nhất định, người bán phải cử người đến kiểm tra lại hàng.

+ Xem xét đơn khiếu nại trong thời hạn quy định và thông báo quyết định của mình đối với đơn khiếu nại. Trong thời hạn quy định, người bán không trả lời thì tùy theo sự thỏa thuận, người mua có thể xem như người bán đã đồng ý và có quyền đưa ra trọng tài, mọi chi phí trọng tài do người bán chịu.

  1. Điều khoản giao hàng trong hợp đồng mua bán quốc tế bao gồm những nội dung nào? Cho ví dụ minh họa cụ thể.

Trong điều khoản giao hàng các bên phải thống nhất với nhau những nội dung cơ bản sau đây:

–  Điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms): là cơ sở cho việc giao hàng của người bán.

– Thời hạn giao hàng (Time of shipment/Shipment time): là thời hạn mà người bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Trong buôn bán quốc tế, người ta có ba kiểu quy định thời hạn giao hàng:

+Thời hạn giao hàng có định kỳ:

  • Giao hàng vào một ngày chính xác.
  • Giao hàng trong một khoảng thời gian nào đó.
  • Giao hàng theo một mốc quy định nào đó.

+Thời hạn giao hàng ngay:

+Thời hạn giao hàng không định kỳ:

– Địa điểm giao hàng (place of shipment): theo Incoterms kèm theo điều kiện giá cả.

Phương thức giao hàng : Gồm các nội dung

+ Có được phép chuyển tải hay không (Transhipment)

+ Giao hàng toàn bộ hay giao hàng từng phần (Partial shipment).

+Giao hàng một lần hay giao hàng nhiều lần (Shipment by Instalment).

Thông báo về việc giao nhận hàng hoá (Note of shipment):

Tuỳ theo điều kiện giao hàng mà một bên đối tác phải thông báo với bên kia về những vấn đề có liên quan:

+ Người mua thông báo cho người bán: Tên tàu, số hiệu của tàu, tên người vận tải, địa điểm giao hàng, thời gian giao hàng…(nếu mua hàng theo điều kiện nhóm F).

+Người bán phải thông báo cho người mua: toàn bộ những thông tin về việc giao hàng:

  • Kết quả giao hàng.
    • Số lượng và chất lượng hàng thực giao.
    • Ngày xếp hàng lên tàu.
    • Ngày được cấp B/L và số của B/L.
    • Ngày tàu khởi hành từ cảng đi và dự kiến ngày tàu đến cảng dỡ hàng.
    • Tên tàu, số hiệu và quốc tịch tàu (nếu giành quyền vận tải)…

VD:
Một hợp đồng mua bán thép vụn quy định:

  • At least 7 days before vessel’s arrival at loading port, the buyer shall advise the seller of the vessel’s E.T.A.
  • 72/48/24 HRS before vessel’s arrival at loading port, the master of the M/V shall cable to ship agent her E.T.A and other necessary informations.

Trong điều khoản GIAO HÀNG của hợp đồng mua/bán giữa người mua là Việt Nam và người bán là Hồng Kông có ghi:

SHIPMENT:

  • Latest date of shipment: Mid. Mar, 98 (L/C must be received by the Seller not later than Mar. 07, 08).
  • Partial shipment: not allowed.
  • Transhipment: not allowed.
  • Port of Shipment: any New Zealand Port.
  • Port of Destination: Hochiminh City Port, Vietnam.
  • Notice of Shipment: within 5 working days after the departure date of cargo vessel, the Seller shall notify by fax to the Buyer following shipping particulars:

–    Vessel’s name and nationality – Contract No.

–    Total amount of contract – B/L No. and B/L date.

–    Port of loading and port of destination.

–    Date of shipment – ETD and ETA.

  • FAX TO BUYER THE COMPLETED DOCUMENT.
    ĐỀ 46:

1.Hãy trình bày các nghiệp vụ giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa.

 Giao dịch giao ngay (Spot transaction).

Là giao dịch  trong đó hàng hoá được giao ngay và trả tiền ngay vào lúc ký kết hợp đồng. Giá cả mua bán ở đây gọi là giá giao ngay( spot price or spot quotation).Giao dịch này chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ khoảng 10% trong các sở giao dịch.

Giao dịch có kỳ hạn (forward transaction).

Là giao dịch trong đó giá cả được ấn định vào lúc ký kết hợp đồng nhưng việc giao hàng và thanh  toán đều được tiến hành sau một kỳ hạn, nhằm mục đích thu được lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc ký kết hợp đồng với lúc giao hàng.

Trong trường hợp giá cả biến động không đúng như dự đoán, bên dự đoán không đúng có thể đề nghị đối tác hoãn ngày thanh toán đến kỳ hạn sau và trả cho đối tác một khoản tiền bù. Bên mua trả cho bên bán thì gọi là bù hoãn mua còn bên bán trả cho bên mua gọi là bù hoãn bán.

Nghiệp vụ tự bảo hiểm:

Là một biện pháp kỹ thuật thường được các nhà buôn sử dụng nhằm tránh những rủi ro do biến động giá cả làm thiệt hại đến số lãi dự tính bằng cách lợi dụng giao dịch khống trong sở giao dịch.

2.Trình bày các cách quy định thời hạn giao hàng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Cho ví dụ.

Thời hạn giao hàng (Time of shipment/Shipment time): là thời hạn mà người bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Trong buôn bán quốc tế, người ta có ba kiểu quy định thời hạn giao hàng:

-Thời hạn giao hàng có định kỳ:

  • Giao hàng vào một ngày chính xác.

VD: On Jan. 18th, 1999. Với cách quy định này, người bán phải giao hàng đúng trong một ngày nào đó, ngày 18/01/1999 trong ví dụ trên – (không có sai lệch).

  • Giao hàng trong một khoảng thời gian nào đó.

VD: Thời hạn giao hàng được qui định theo những cách: From (June 16th, 1999) To (July 16th, 1999), hoặc in July 1999.

  • Giao hàng theo một mốc quy định nào đó.

VD: Trên hợp đồng ghi theo một trong những cách sau: Not later than July 31st 2006, To be effected latest to July 31st 2006.

-Thời hạn giao hàng ngay:

VD: Theo Quy tắc Thực hành Thống nhất Tín dụng chứng từ của Phòng Thương mại quốc tế: While 30 days after L/C issued date, hoặc Within 30 days after effective date of this agreement.

Ở Mỹ, Giao hàng ngay lập tức (Prompt/ immediately) là giao trong vòng 5 ngày sau khi kí hợp đồng, hoặc trong vòng 5-10 ngày sau khi kí hợp đồng.

-Thời hạn giao hàng không định kỳ:

VD: Giao hàng cho chuyến tàu đầu tiên (Shipment by first available steamer); Giao hàng khi nào có khoang tàu (Subject to shipping space available); Giao hàng sau khi nhận được L/C (Subject to the opening of L/C); Giao hàng khi nào xin được giấy phép xuất khẩu (Subject to export licence).

ĐỀ 47:

  1. Trình bày và cho ví dụ về nghiệp vụ giao dịch kì hạn trong mua bán hàng hóa tại sở giao dịch.

Giao dịch kì hạn là giao dịch trong đó giá cả được ấn định vào lúc kí kết hợp đồng nhưng việc giao hàng và thanh toán đều được tiến hành sau một kì hạn nhất định, nhằm mục đích thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc kí kết và lúc giao hàng.

Trong trường hợp giá cả biến động ko đúng như dự đoán, bên dự đoán ko đúng có thể đề nghị đối tác hoãn ngày thanh toán đến kỳ hạn sau và trả cho đối tác 1 khoản đền bù. Bên mua trả cho bên bán thì gọi là “bù hoãn mua” còn bên bán trả cho bên mua thì gọi là “bù hoãn bán”.

VD: Vào ngày 1-11-2011, A kí hợp đồng kì hạn mua của B 1 tấn gạo kì hạn 3 tháng (tức là vào ngày 1-2-2012) với giá 11.000đ/kg. B được gọi là người bán trong hợp đồng kì hạn, A là người mua. Sau 3 tháng B phải bán cho A 1 tấn gạo với giá đó, cho dù giá cả trên thị trường là bao nhiêu đi nữa.

Vì vậy, có thể giá gạo sẽ biến động không đúng theo hướng dự đoán, bên dự đoán tức bên mua (VD là A) có thể đề nghị đối phương hoãn ngày thanh toán đến kì hạn sau hoặc xin trả 1 số tiền đền bù.

  1. Khái niệm “gửi hàng từng phần” và “chuyển tải”? Thuận lợi của quy định “được phép gửi hàng từng phần” và “được phép chuyển tải”?

– Trong hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu, quy định giao hàng từng phần có nghĩa là hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán không phải giao toàn bộ trong một chuyến chuyên chở mà được giao bằng nhiều chuyến chuyên chở do người bán quyết định (Partial shipment allowed), hoặc do 2 bên thỏa thuận theo định kỳ (Shipment by instalment).

– Nếu từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng có ít nhất là 2 phương tiện vận tải được sử dụng, thì trường hợp này được gọi là chuyển tải. Trên hợp đồng sẽ ghi chú.
Căn cứ theo hải trình của tàu và lượng hàng hoá chuyên chở để chấp nhận hàng có được phép chuyển tải hay không.

Thuận lợi:

Việc “được phép gửi hàng từng phần” và “được phép chuyển tải” tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuẩn bị hàng hóa, người bán sẽ có nhiều thời gian hơn để sản xuất và những qui định này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho bên thuê phương tiện vận tải.

ĐỀ 48:.

  1. Nêu khái niệm, đặc điểm, các cách phân loại hoạt động gia công quốc tế.

Khái niệm:

Gia công quốc tế là 1 hoạt động kinh doanh thương mại trong đó 1 bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.

Đặc điểm:

–         Xét về sự phân công lao động quốc tế: người xuất khẩu (nguyên vật liệu) và người nhập khẩu (thành phẩm) là một bên (bên sản xuất)

–         Thu nhập do gia công quốc tế đem lại thường rất nhỏ, không đáng kể.

–         Ở các nước hoạt động này thường được miễn thuế

Phân loại:

  • Mức độ gia công:

–         Từ nguyên vật liệu gia công thành thành phẩm.

–         Từ nguyên vật liệu gia công thành bán thành phẩm

–         Từ bán thành phẩm gia công thành thành phẩm

  • Cung cấp nguyên vật liệu:

–         Bên giao gia công cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu

–         Bên giao gia công chỉ cung cấp những nguyên liệu chính, bên nhận gia công dóng góp một số nguyên liệu phụ.

  • Trả tiền nguyên vật liệu:

–         Bên nhận gia công không phải trả tiền nguyên vật liệu cho bên giao gia công

–         Bên nhận gia công phải trả tiền nguyên vật liệu cho bên giao gia công

  • Giá gia công:

–         Giá khoán: Nếu bên nhận gia công chi phí thấp thì sẽ có lãi, còn nếu chi phí cao thì sẽ lỗ

–         Giá theo chi phí thực tế: bên nhận gia công luôn có lãi

  1. Trình bày những loại thông báo giao hàng? Nội dung cần quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa về thông báo giao hàng?

Các loại thông báo giao hàng:

-Thông báo trước khi giao hàng.

-Thông báo sau khi giao hàng.

-Thông báo của người mua.

-Thông báo của người bán.

Nội dung cần qui định trong hợp đồng mua bán hàng hóa về thông báo giao hàng:

-Bên thông báo/được thông báo.

-Thời hạn.

-Phương tiện.

-Nội dung.

Đề 49:

  1. Hãy trình bày điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Chủ thể cửa hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý, phải là doanh nghiệp đã có đăng kí kinh doanh (theo thủ tục thành lập doanh nghiệp) và đã đăng kí mã số kinh doanh XNK tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
  2. Hàng hóa theo hợp đồng là hàng hóa được phép mua bán theo quy định của pháp luật, hay theo quy định của thủ tướng chính phủ số 012/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006.
  3. Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu mà Luật pháp đã quy định, theo điều 50 của Luật thương mại, buộc phải có, đó là:

–      Tên hàng

–      Số lượng

–      Quy cách, chất lượng

–      Giá cả

–      Phương thức thánh toán

–      Địa điểm và thời gian giao nhận hàng

Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận them những nội dung, điều khoản khác cho hợp đồng.

  1. Hình thức của hợp đồng phải là văn bản, đó có thể là bản hợp đồng ( hoặc bản thỏa thuận) có chữ kí cuả 2 bên, cũng có thể là thư từ, điện tín, điện chữ, thư điện tử bao gồm:

Chào hàng + chấp nhận chào hàng = hợp đồng đã giao kết

Hoặc

Đặt hàng + xác nhận đạt hàng = hợp đồng đã giao kết

  1. Trình bày những yêu cầu cân bằng trong phương thức buôn bán đối ứng.

Trong buôn bán đối ứng, người ta luôn chú trọng tới yêu cầu cân bằng. Đó là yêu cầu phải có sự cân đối giữa nghĩa vụ và quyền lợi mỗi bên. Yêu cầu cân bằng thể hiện ở chỗ:

–   Cân bằng về hàng hóa, nghĩa là: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho, khó bán đổi lấy mặt hàng tồn kho, khó bán.

–   Cân bằng về giá cả: so với giá quốc tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất cho đối phương giá hàng xuất cũng phải được tính cao tương ứng; ngược lại nếu giá hàng nhập hạ thì khi xuất khẩu cho đối phương, giá hàng xuất cũng phải tính hạ một cách tương ứng.

–   Cân bằng về tổng trị giá hàng giao cho nhau: do không có sự di chuyển tiền tệ, hai bên thường quan tâm sao cho tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ giao cho nhau phải tương đối bằng nhau.

–   Cân bằng về điều kiện và thời gian giao hàng.

Đề 50:

  1. Những công việc để chuẩn bị hàng hóa trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Tạo nguồn hàng xuất khẩu:

  • Hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu: Đơn vị có hàng xuất khẩu bán cho công ti xuất khẩu những hàng hóa nhất định để xuất khẩu, hàng hóa sẽ được chuyển quyền sở hữu sang công ty xuất khẩu. Công ty xuất khẩu phải thanh toán tiền hàng theo quy định trong hợp đồng.
  • Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu: Công ty xuất khẩu giao nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho đơn vị sản xuất gia công và yêu cầu đơn vị sản xuất gia công, chế biến thành thành phẩm xuất khẩu. Công ty xuất khẩu phải trả một khoản tiền phí gia công cho đơn vị sản xuất.
  • Hợp đồng đại lí thu mua hàng xuất khẩu: Công ty xuất khẩu ủy thác cho đơn vị trong nước tiến hành thu mua hàng xuất khẩu tại một khu vực nhất định và phải trả một khoản phí đại lý thu mua.
  • Hộp đồng ủy thác xuất khẩu: Doanh nghiệp có hàng xuất khẩu (bên ủy thác) ủy thác cho công ty xuất khẩu (bên nhận ủy thác) tiến hành xuất khẩu hàng hóa với danh nghĩa của bên nhận uỷ thác nhưng chi phí do bên ủy thác chịu.
  • Hợp đồng liên kết xuất khẩu: Công ty xuất khẩu và đơn vị xuất khẩu trong nước cùng bỏ vốn và cùng chịu rủi ro để kinh doanh hàng xuất khẩu.

Đóng gói bao bì:

Ngoài những yêu cầu trong hợp đồng và L/C, cần xem xét đến các nhân tố như tính chất của hàng hóa, điều kiện vân tải, điều kiện khí hậu, điều kiện về pháp luật và thuế quan đê đóng gói bao bì cho phù hợp.

Kẻ ký mã hiệu:

+Nội dung kí mã hiệu:

  • Ký mã hiệu tiêu chuẩn: những chữ tắt hay tên người nhận, số tham phiếu, nơi đến và chuyển tải (nếu có), số thứ tự kiện.
  • Ký mã hiệu thông tin: G.W, N.W, nước sản xuất…
  • Kỹ mã hiệu bốc giỡ: hàng dễ vỡ, tránh mưa, xếp theo chiều này…
  • Kỹ mã hiệu đặng biệt: hàng nguy hiểm, độc hại…

+Yêu cầu: dễ thấy, dễ đọc, không phai, không nhòe, không ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa, thống nhất trên tất cả các kiện hàng.

Kiểm tra hàng hóa:

  • Bao gồm kiểm tra số lượng, chất lượng, kiểm dịch (nếu hàng hóa lá động, thực vật), vệ sinh (nếu hàng hóa là thực phẩm, đồ uống)
  • Hồ sơ yêu cầu kiểm tra gồm: giấy yêu cầu kiểm tra cùng với bản sao hợp đồng và L/C.
  • Sau khi kiểm tra nếu đạt kết quả, cơ quan kiểm tra sẽ cấp giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hay kiểm dịch, vệ sinh đối với hàng hóa.

2.Trình bày nội dung điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ trong hợp đồng mua bán hàng hóa Quốc tế?

Nội dung điều khoản thanh toán theo phương thúc tín dụng chứng từ:

-Ngân hàng mở, thông báo,…

-Thời hạn mở, thời hạn hiệu lực.

-Loại L/C.

-Thời hạn trả tiền.

-Bộ chứng từ.

Đề 51:

1.Trình bày những tác dụng của phương thức tái xuất khẩu.

–         Thu ngoại tệ

–         Thay đổi hàng hóa dự trữ

–         Giải quyết khó khăn trong quan hệ

–         Xử lí hàng nhập khẩu sai qui định

2.So sánh phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ và tín dụng chứng từ.

Nhờ thu kèm chứng từ Tín dụng chứng từ
Ngân hàng thu hộ

Đòi tiền người mua

Nhiều rủi ro cho người bán

Ngân hàng trả tiền

Đòi tiền ngân hàng

Ít rủi ro cho người bán

ĐỀ 52:

  1. Trình bày quy trình giao hàng xuất khẩu hàng rời (hàng không đóng trong container) bằng đường biển.

Quy trình giao hàng xuất khẩu hàng rời:

 Không lưu tại cảng:

+   Đưa hàng đến cảng.

+        Đăng kí máng, cầu tàu.

+        Lấy hồ sơ xếp hàng.

+        Theo dõi xếp hàng, ghi phiếu kiểm kiện.

+        Lấy biên lai thuyền phó.

+        Lấy B/L.

+        Tính toán thưởng phạt xếp dỡ.

-Lưu tại cảng:

+        Giao hàng cho cảng

  • Ký kết hợp đồng lưu kho
  • Giao các giấy tờ: cargo list, shipping order, shipping note.
  • Giao hàng vào kho, bãi.
  • Thông báo ETA, chấp nhận NOR.
  • Giao sơ đồ xếp hàng

+        Cảng giao hàng cho tàu

+        Lấy B/L.

+        Thanh toán các chi phí.

+        Tính toán thưởng phạt xếp dỡ.

  1. Nguyên tắc lập và xuất trình bộ chứng từ trong thanh toán bằng L/C?

Chứng từ phải được lập nhanh chóng, chính xác, phù hợp với những yêu cầu của L/C cả về nội dung lẫn hình thức, không mâu thuẫn với nhau.

-Xuất trình đầy đủ chứng từ theo yêu cầu, đúng hạn.

ĐỀ 53:

1.Trình bày nội dung điều khoản trọng tài trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế?

Là biện pháp dùng người thứ ba để giải quyết tranh chấp khi những tranh chấp này không thể giải quyết được bằng con đường thương lượng và các bên cũng không muốn đưa ra trước tòa án xét xử.

– Hội đồng trọng tài:

+Trọng tài quy chế: là một tổ chức hoạt động thường xuyên, được thành lập để giải quyết những tranh chấp xảy ra trong buôn bán, có trụ sở riêng, có đội ngũ trọng tài viên riêng và có quy tắc xét xử riêng.

+Trọng tài không quy chế (Ad hoc): được thành lập chỉ để xét xử một vụ tranh chấp nhất định rồi giải thể.

  • Phí trọng tài: thường do bên thua  kiện chịu
  • Phán quyết của trọng tài: có giá trị chung thẩm và ràng buộc các bên

-Địa điểm trọng tài: Có thể là ở nước xuất khẩu, ở nước nhập khẩu, hoặc ở nước thứ ba.

-Trình tự tiến hành trọng tài:

+  Thỏa hiệp trọng tài

+  Tổ chức Ủy ban trọng tài

  • Mỗi bên chọn một trọng tài viên, các trọng tài viên chọn ra trọng tài thứ ba.
  • Hai bên cùng chọn một trọng tài viên để xét xử.

+  Tiến hành xét xử

+  Hòa giải

+  Tài quyết

+  Chi phí trọng tài

-Luật dùng để xét xử

-Chấp hành tài quyết

2.Trình bày những nội dung cần quy định trong hợp đồng đại lý bán hàng.

–         Các bên ký kết: Tên và địa chỉ, người thay mặt để ký hợp đồng.

–         Xác định quyền của đại lý: đó là đại lý độc quyền hay không.

–         Hàng hóa: danh mục những hàng hóa mà người ủy thác giao cho người đại lý mua hoặc bán

–         Khu vực hoạt động của đại lý: nếu là đại lý độc quyền, người ủy thác phải bảo vệ khu vực cho đại lý hoạt động.

–         Gía cả mua bán: giá tối thiểu để không ảnh hưởng đến lợi nhuận, giá tối đa để không ảnh hưởng đến mức tiêu thụ cũng  như khả năng cạnh tranh của hàng hóa.

–         Tiền thù lao và các chi phí: Thù lao tính theo một số tiền cố định hay theo tỉ lệ % trị giá hàng hóa hay theo mức chênh lệch giữa giá quy định và giá thực hiện. Chi phí nào người ủy thác chịu, chi phí nào đại lý chịu

–         Nghĩa vụ của đại lý: cần mẫn hợp lý, thông báo mọi tình hình cơ bản cho người ủy thác, không nhận đút lót và kiếm những lợi nhuận bí mật, không để lộ những thông tin bí mật của người ủy thác, thanh toán cho người ủy thác tiền hàng, không cạnh tranh với người ủy thác, đảm bảo mức tiêu thụ tối thiểu…

–         Nghĩa vụ của người ủy thác: cung cấp hàng hóa đầy đủ, thanh toán tiền thù lao, các chi phí cho người đại lý…

–         Thể thức thay đổi, hủy bỏ, kéo dài hợp đồng

–         Giải quyết tranh chấp: trọng tài, phạt, khiếu nại…

Đề 54:

  1. Trình bày quy trình nhận hàng container nhập khẩu bằng đường biển.

–   Ký kết hợp đồng ủy thác cho cơ quan vận tải (ga, cảng) về việc giao nhận hàng từ tàu ở nước ngoài về.

–   Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu từng năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận.

–   Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hóa (như vận đơn, lệnh giao hàng…) nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải

–   Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu (nếu hàng nhập khẩu cho một đơn vị trong nước) về dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế tàu chở hàng về đến cảng hoặc ngày toa xe chở hàng về sân ga giao nhận.

–   Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.

–   Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập những biên bản (nếu cần) về hàng hóa và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận.

–   Nhận hàng container

+  Nếu hàng đủ một container (FCL), nhận hàng tại bãi container (CY)

+  Nếu hàng không đủ một container (LCL), nhận hàng tại CFS- Container Freight Station.

  1. Ý nghĩa điều khoản bất khả kháng và nội dung của điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Ý nghĩa của điều khoản bất khả kháng:

Khi có sự kiện bất khả kháng xảy ra thì bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng sẽ:

–   Được miễn trách nhiệm nếu nghĩa vụ không được thực hiện, không được thực hiện đầy đủ hoặc không được thực hiện đúng do sự kiện bất khả kháng gây ra;

–   Được kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng nếu việc thực hiện hợp đồng bị chậm trễ do sự kiện bất khả kháng.

Nội dung điều khoản bất khả kháng 

–         Tiêu chuẩn xem xét sự kiện có bất khả kháng hay không.

–         Liệt kê sự kiện được coi là bất khả kháng và/hoặc không được coi là bất khả kháng

–         Văn bản ICC No.650, 2003 Edition

–         Thời hạn cho phép đình chỉ thực hiện

–         Nghĩa vụ của bên gặp bất khả kháng

Đề 55:

  1. Trình bày khái niệm và ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài so với việc đưa ra tòa án trong thương mại quốc tế.

Khái niệm

Trọng tài thương mại là biện pháp dùng người thứ ba để giải quyết tranh chấp khi những tranh chấp này không thể giải quyết được bằng con đường thương lượng và các bên không muốn đưa ra trước tòa án để xét xử.
Ưu điểm so với tòa án:

–         Kín đáo

–         Nhanh chóng, đơn giản: chỉ có 1 phiên xét xử, trong khi tòa án có nhiều phiên xét xử.

–         Chính xác

–         Linh hoạt

–          Đỡ tốn kém
2.Trình bày khái niệm, đặc điểm và phân loại phương thức tái xuất khẩu.

Khái niệm:

Tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.

Đặc điểm:

–         Người bán ở đây vừa là người mua.

–         Sau mỗi chuyến hàng đều có việc thanh toán bằng tiền

Phân loại:

–         Tạm nhập tái xuất: hàng hóa đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu.

–         Chuyển khẩu: hàng từ nước xuất khẩu đi trực tiếp sang nước nhập khẩu, nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.

Có 2 hình thức chuyển khẩu:

+  Chuyển khẩu không qua của khẩu

+  Chuyển khẩu có qua cửa khẩu

ĐỀ 56:

1.Trình bày qui trình nhận hàng nhập khẩu hàng rời (hàng không đóng trong container) bằng đường biển:

Qui trình nhận hàng rời:

Không lưu tại cảng

–         Giao cho cảng: Bản lược khai hàng, sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm hàng.

–         Xuất trình vận đơn-B/L gốc cho hãng tàu.

–         Nhận hàng, lập các chứng từ:

–         Biên bản giám định hầm tàu (trước khi dỡ)

–         COR: tổn thất rõ rệt.

–         Thư dự kháng: tổn thất không rõ rệt.

–         ROROC: Biên bản kết toán nhận hàng với tàu-Report on receipt of cargo

–         Biên bản giám định

–         CSC: Biên bản kê khai hàng thừa thiếu-Certificate of shortlanded cargo.

Lưu tại cảng:

–         Nhận D/O (Delivery Order)

–         Đóng phí lưu kho, xếp dỡ.

–         Xác nhận D/O

–         Lấy phiếu xuất kho

–         Lấy hàng ra khỏi cảng.

2.Trình bày phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. So sánh với phương thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án.

Khái niệm

Trọng tài thương mại là biện pháp dùng người thứ ba để giải quyết tranh chấp khi những tranh chấp này không thể giải quyết được bằng con đường thương lượng và các bên không muốn đưa ra trước tòa án để xét xử.
So sánh:

Tiêu chí Toà án Trọng tài thương mại
Tính chung thẩm Quyết định của toà án thường bị kháng cáo Quyết định của trọng tài là chung thẩm
Năng lực chuyên môn về TMQT Thẩm phán không phải lúc nào cũng nắm được chuyên môn về TMQT Trọng tài viên thường là các chuyên gia am hiểu chuyên môn và pháp luật TMQT
Tính linh hoạt Thấp, các bên ko có quyền chọn thẩm phán Cao, các bên được lựa chọn trọng tài viên
Thời gian xét xử Có thể bị kéo dài Nhanh chóng
Tính bí mật Xét xử công khai Xét xử kín
Tính cưỡng chế Bản án của toà án được bảo đảm cưỡng chế Quyết định của trọng tài được cưỡng chế thi hành thông qua toà án
Sự công nhận quốc tế Khó (thông qua các hiệp định tương trợ tư pháp song phương hay đa phương) Khả năng công nhận quốc tế cao nhờ Công ước New York 1958 (132 thành viên)
Tính trung lập Toà án có thể bị chi phối bởi yếu tố chính trị Hoàn toàn trung lập
Phí tổn Án phí cao Đỡ tốn kém hơn.

ĐỀ 57:

  1. Đàm phán thương mại quốc tế là gì? Nêu các hình thức đàm phán thương mại quốc tế và ưu nhược điểm của mỗi phương thức.

Khái niệm:

Là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, quan điểm, cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai hoặc nhiều bên.

Các hình thức đàm phán:

Qua thư tín: các cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư từ. Nếu có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì duy trì quan hệ cũng thông qua thư tín thương mại.

–         Ưu:

+ Tiết kiệm nhiều chi phí.

+Trong cùng một lúc, có thể giao dịch trao đổi với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau.

+Người viết có điều kiện cân nhắc, tranh thủ ý kiến và khéo léo dấu kín ý định  thực của mình.

–         Nhược:

+Tốn nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán tốt sẽ trôi qua

+Mất liên hệ trực tiếp, khó chiếm được lòng tin

+Không thích hợp với các hợp đồng phức tạp

+Hiệu quả đàm phán không cao.

Qua điện thoại:

–         Ưu:

+Nhanh chóng , đúng vào thời cơ cần thiết, nắm bắt được cơ hội.

–         Nhược:

+Cước phí cao nên thường hạn chế thời gian

+Lời nói qua điện thoại không có cơ sở pháp lí, làm bằng chứng cho thỏa thuận.

Gặp gỡ trực tiếp: đây là hình thức đặc biệt quan trọng. cần thiết để trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về mọi vấn đề liên quan đến việc kí kết và thực hiện hợp đồng.

–         Ưu:

+ Đẩy nhanh tốc độ đàm phán.

+ Tạo điều kiện để hiểu nhau và duy trì quan hệ lâu dài.

–         Nhược:

+Đòi hỏi cao ở người đàm phán: đảm bảo nghiệp vụ tốt, tự chủ, phản ứng nhanh, nhạy.. để tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, nắm bắt được ý đồ sách lược đối phương để đối phó

+Chi phí gặp gỡ tốn kém về chi phí đi lại, tiếp đón, quà cáp.

  1. Trình bày khái niệm, đặc điểm và vai trò của sở giao dịch hàng hóa:

Khái niệm:

Là một hoạt động thương mại, theo đó thông qua những người môi giới do Sở chỉ định, người ta mua bán các lượng hàng hóa nhất định, theo những tiêu chuẩn của sở giao dịch, với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định trong tương lai.

Đặc điểm:

Sở giao dịch hàng hóa thể hiện tập trung quan hệ cung cầu về một mặt hàng giao dịch ở một khu vực, ở một thời điểm nhất định. Do đó giá công bố tại Sở giao dịch có thể được coi là một tài liệu tham khảo trong việc xác định giá quốc tế.

Vai trò:

–         Cung cấp các cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để giao dịch, mua bán hàng hóa.

–         Điều hành các hoạt động giao dịch

–         Niêm yết các mức giá cụ thể ở từng thời điểm

ĐỀ 58:

  1. Nêu và giải thích các trường hợp quy dẫn giá thường gặp.

Các trường hợp quy dẫn giá thường gặp

+        Quy dẫn về cùng một đơn vị đo lường

+        Quy dẫn về cùng một đơn vị tiền tệ

+        Quy dẫn về cùng một điều kiện cơ sở giao hàng. Trong trường hợp này, ta phải làm một số tính toán như sau:

+        Quy dẫn về mặt thời gian: giá cả hình thành ở các thời gian khác nhau tạo nên chỉ số giá cả khác nhau. Nếu gọi P1 là giá hiện nay (đang cần biết) và P0 là giá thời kỳ gốc, gọi I1 là chỉ số giá hiện nay, I0 là chỉ số giá thời kỳ gốc, ta có:

P10=I1:I. từ đó, P1=P0.I1:I0.

+         Quy dẫn về điều kiện tín dụng: giữa giá hàng thanh toán ngay PCOD với giá hàng có tín dụng (tức giá mua bán chịu) Per có mối quan hệ với nhau thông qua hệ số ảnh hưởng Ker. Theo đó, Ker=PCOD : Per.

2 Phân biệt điều kiện cơ bản và điều kiện thứ yếu trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế? Ví dụ minh họa?

Điều kiện cơ bản (Condition): Nếu một bên vi phạm hợp đồng thì bên kia có quyền hủy hợp đồng. Ví dụ: Theo hợp đồng, bên bán sẽ giao 100 tấn gạo nhưng đến ngày giao chỉ thực hiện được 80 tấn. Bên mua có quyền hủy hợp đồng.

Điều kiện thứ yếu (Warranty): Nếu một bên vi phạm thì bên kia không có quyền hủy hợp đồng mà chỉ có quyền đòi bồi thường thiệt hại. Ví dụ: Bên bán giao hàng trễ 3 ngày. Bên mua có quyền đòi bồi thường theo quy định của hợp đồng.

Đề 59:

  1. Nghiệp vụ hedging là gì? Giả sử một doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ký được hợp đồng xuất khẩu 10 000 MT cà phê với mức giá 890 USD/MT giao hàng 3 tháng sau khi ký hợp đồng, giá thu mua cà phê tại thời điểm ký hợp đồng là 800 USD/MT; doanh nghiệp phải làm gì để tránh biến động giá thu mua khi giao hàng?

Hedging (Nghiệp vụ tự bảo hiểm) là một hoạt động kỹ thuật thường được các nhà buôn nguyên liệu, các nhà sản xuất sử dụng nhằm tránh những rủi ro do biến động giá cả làm thiệt hại đến số lãi dự tính, bằng cách lợi dụng giao dịch khống trong Sở giao dịch.

Trong ví dụ trên, doanh nghiệp nên đến Sở giao dịch để mua khống 10000MT cà phê với giá thu mua cà phê tại thời điểm hiện tại là 800 USD/MT. Sau 3 tháng, nếu giá thu mua cà phê tăng lên, doanh nghiệp sẽ bị lỗ trong giao dịch thực tế nhưng lãi trong giao dịch khống, nếu giá thu mua cà phê giảm xuống, doanh nghiệp sẽ lãi trong giao dịch thực tế nhưng lỗ trong giao dịch khống. Lãi của hợp đồng này bù cho lỗ của hợp đồng kia giúp cho doanh nghiệp tránh được biến động giá thu mua khi giao hàng.

2.Bất khả kháng là gì? Ý nghĩa của điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Khái niệm:

Trong giao dịch trên thị trường quốc tế, người ta thường qui định những trường hợp mà, nếu xảy ra, bên đương sự được hoàn toàn hoặc trong chừng mực nào đó, miễn hay hoãn thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng. Những trường hợp như vậy thường xảy ra sau khi kí kết hợp đồng, có tính chất khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được. Những điều khoản nói về những trường hợp như vậy thường có tên là “trường hợp bất khả kháng” hoặc “trường hợp miễn trách”

Ý nghĩa của điều khoản bất khả kháng:

Khi có sự kiện bất khả kháng xảy ra thì bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng sẽ:

–   Được miễn trách nhiệm nếu nghĩa vụ không được thực hiện, không được thực hiện đầy đủ hoặc không được thực hiện đúng do sự kiện bất khả kháng gây ra;

–   Được kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng nếu việc thực hiện hợp đồng bị chậm trễ do sự kiện bất khả kháng.

Đề 60                

  1. Soạn thảo các điều khoản tên hàng, khối lượng, chất lượng, giá cả và thanh toán bằng L/C trong hợp đồng xuất khẩu vừng đen từ Việt Nam sang Nhật Bản?

Tên hàng: Vừng đen Việt Nam hạt dài, mùa vụ 2011

Khối lượng: 1000MT +/_ 5% (do người bán chọn)

Chất lượng:

Cách 1: Theo mẫu số… được lập ngày… do người bán giữ 1 mẫu, người mua giữ 1 mẫu và Vinacontrol giữ 1 mẫu. Mẫu và phụ kiện không tách rời hợp đồng.

Cách 2: Theo tiêu chuẩn TCVN, số…, ban hành năm….

Cách 3: Vừng đen mùa mới, khô sạch, không mốc mọt

Độ ẩm tối đa: 8%

Hạt khác màu tối đa: 3%

Tạp chất tối đa: 1%

Hàm lượng dầu tối thiểu: 45%.

Giá cả: Đơn giá: 100USD/MT FOB cảng TP.HCM Incoterms 2010

Tổng giá: 100USD/MT  1000MT = 100000USD (một trăm ngàn đô la Mỹ chẵn)

Thanh toán:

Bằng L/C không hủy ngang, trả tiền ngay, được mở tại ngân hàng Mitsubishi tới ngân hàng Vietcombank tại TP.HCM, cho người bán thụ hưởng 100% giá trị hóa đơn.

L/C được mở chậm nhất 30 ngày trước ngày giao hàng và có hiệu lực trong vòng 60 ngày.

Những giấy tờ cần xuất trình:

+        Hối phiếu

+        Hóa đơn thương mại

+        Giấy chứng nhận chất lượng

+        Giấy chứng nhận số lượng

+        Giấy chứng nhận kiểm định thực vật

+        Giấy chứng nhận hun trùng

+        Giấy chứng nhận xuất xứ

+        Một bộ đầy đủ (3/3) vận đơn đường biển gốc, hoàn hảo.

Đã bốc hàng lên tàu

Người bán trả cước phí: Cước phí đã trả trước

Người mua trả cước phí: Cước phí trả sau

  1. Nêu nghĩa vụ cung cấp chứng từ giao hàng của người bán theo quy tắc CFRIncoterms® 2010?

Người bán phải chịu phí tổn để cung cấp cho người mua không chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ đến cảng đến đã thỏa thuận.

Chứng từ này phải bao gồm hàng hóa của hợp đồng, được đề ngày trong thời hạn gửi hàng đã thỏa thuận, cho người mua có quyền khiếu nại người chuyên chở về hàng hóa tại cảng đến, trừ khi đã thỏa thuận khác đi, làm cho người mua có thể bán lại hàng hóa trong quá trình chuyên chở bằng cách chuyển nhượng chứng từ cho một người mua tiếp theo hoặc bằng cách thông báo cho người chuyên chở.

Khi một chứng từ vận tải như vậy được phát hành làm nhiều bản chính, một bộ đầy đủ các bản chính phải được xuất trình cho người mua.

Đề 61:

1.Nêu các chứng từ pháp lý ban đầu cần lập khi người nhập khẩu nhận hàng tại cảng đến. Mục đích của việc lập các chứng từ này?

Các chứng từ pháp lý ban đầu cần lập:

+        Biên bản dỡ hàng-COR

+        Biên bản giám định chất lượng

+        Biên bản giám định số lượng/trọng lượng

+        Thư dự kháng

+        Biên lai thuyền phó

+        Vận đơn-B/L

+        Phiếu đóng gói

+        Bảng kê chi tiết hàng hóa

+        Lệnh giao hàng-D/O

+        Biên bản nhận hàng-ROROC

+        Giấy chứng nhận hàng thiếu-CSC.

Mục đích:

Nhằm xác nhận việc chấp hành hợp đồng như: xác nhận việc người bán giao hàng, việc chuyên chở hàng, việc bảo hiểm hàng, việc làm thủ tục hải quan.

Bên cạnh đó, những chứng từ này dùng để chứng minh sự việc, làm cơ sở cho việc thanh toán tiền hàng hoặc khiếu nại đòi bồi thường…

2.Trình bày khái niệm và phân loại trọng tài thương mại. Cho ví dụ minh họa.

Khái niệm :

Là biện pháp dùng người thứ 3 để giải quyết tranh chấp khi những tranh chấp này không thể giải quyết được bằng con đường thương lượng và các bên cũng không muốn đưa ra trước tòa án để xét xử.

Phân loại:

+        Trọng tài qui chế/ có tổ chức: là 1 tổ chức hoạt động thường xuyên, được thành lập để chuyên giải quyết những tranh chấp xảy ra trong buôn bán, có trụ sở riêng, có đội ngũ trọng tài viên riêng và có qui chế xét xử riêng. VD : VIAC – Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

+        Trọng tài không qui chế (Ad hoc): được thành lập chỉ để xét xử 1 vụ tranh chấp nhất định rồi giải thể.

Đề 62:

1.Trình bày khái niệm kinh doanh tái xuất khẩu và các hình thức bảo đảm thực hiện hợp đồng trong kinh doanh tái xuất:

Khái niệm:

Tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.

Các hình thức đảm bảo thực hiện hợp đồng trong kinh doanh tái xuất:

+Thanh toán theo phương thức tín dụng giáp lưng Back to back L/C dựa trên Master L/C

Sau khi nhận được L/C của người nhập khẩu mở cho mình, người kinh doanh tái xuất (hoặc chuyển khẩu) dùng L/C này để thế chấp mở L/C thứ hai cho người xuất khẩu hưởng lợi với nội dung gần giống L/C mà người nhập khẩu mở cho mình. L/C thứ nhất gọi là L/C gốc, còn L/C thứ hai gọi là L/C giáp lưng.

+Standby L/C:

Người tái xuất khẩu yêu cầu ngân hàng của người xuất/nhập khẩu phát hành standby L/C, nếu người xuất/nhập khẩu không bán/mua hàng, ngân hàng phải bồi thường.

+Quy định các hình thức phạt, bồi thường thiệt hại.

  1. Nêu nghĩa vụ cung cấp chứng từ vận tải của người bán theo qui tắc CIF Incoterms 2010.

Người bán phải chịu phí tổn để cung cấp cho người mua không chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ đến cảng đến đã thỏa thuận .

Chứng từ vận tải này phải bao gồm hàng hóa của hợp đồng, được đề ngày trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận, cho người mua có quyền khiếu nại người chuyên chở về hàng hóa tại cảng đến, và , trừ khi có thỏa thuận khác, cho phép người mua có thể bán lại hàng trong quá trình vận chuyển bằng cách chuyển nhượng chứng từ vận tải cho người mua tiếp theo hoặc bằng cách thông báo cho người chuyên chở.

Khi chứng từ vận tải được phát hành dưới dạng có thể giao dịch và gồm nhiều bản gốc, thì một bộ đầy đủ bản gốc phải được xuất trình cho người mua.

Đề 63:

1.Bạn sẽ lựa chọn đối tác nào khi nhận được hai đơn hỏi mua 100.000 tấn gạo với điều kiện giao dịch như sau:

Đơn 1: giá 605USD/MT CIF cảng đến, Incoterms® 2010; thanh toán 2 tháng sau khi giao hàng.

Đơn 2: giá 540 USD/MT FOB cảng đi, Incoterms® 2010; thanh toán ngay khi giao hàng.

Biết: tỷ lệ phí bảo hiểm 0.25%, cước phí 45 USD/MT, lãi suất ngân hàng 6%/năm.

Vì hai đơn hỏi mua không cùng điều kiện cơ sở giao hàng và thời gian thanh toán, nên ta quy dẫn giá về cùng một điều kiện.

Giá CIF thanh toán ngay của đơn 1:

CIF0 = 605 – 0,06.(2/12).CIF0

=>CIF= 605/[1+(0,06/6)]=599,01USD/MT

I = 110%.CIF0.0,25% = 1,65USD

Giá FOB thanh toán ngay của đơn 1:

FOB0 = CIF– (I+F) = 599,01 – 1,65 – 45= 552,36USD/MT > 540USD/MT

Vậy ta chọn đối tác 1

2.Trình bày khái niệm và đặc điểm cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế?

Khái niệm:

Hợp đồng mua bán quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất, nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một số tài sản nhất định, gọi là hàng hóa; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.

Đặc điểm:

Hợp đồng mua bán quốc tế khác với hợp đồng mua bán trong nước ở những điểm sau đây:

–         Hàng hóa – đối tượng của hợp đồng được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia.

–         Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ.

–         Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau.

Đề 64:

1.Hợp đồng quy định số lượng 1000MT  ở độ ẩm tiêu chuẩn 15%. Khi giao hàng độ ẩm thực tế là 12%. Người bán sẽ giao hàng với số lượng bao nhiêu?

Ta có công thức: Wc = Wa x (1 + Mc) / (1 + Ma)

Wc: trọng lượng thương mại.

Wa: trọng lượng thực tế.

Mc: độ ẩm tiêu chuẩn.

Ma: độ ẩm thực tế

Thế số vào ta có:

1001= Wa x (1 + 0,15)/(1 + 0,12) => Wa= 973,91MT

Vậy người bán sẽ giao hàng với số lượng 973,91MT.

2.Trình bày tác dụng của buôn bán đối ứng.

Tránh khó khăn về hàng hóa (hàng tồn hoặc hàng có giá trị cao khó bán) và khó khăn về mặt tiền tệ (tránh mất giá đồng tiền hay không đủ tiền thanh toán nên chuyển sang thanh toán bằng hàng).

Đề 65:

  1. Bạn sẽ chọn đối tác nào khi nhận được hai đơn chào hàng 5000 tấn cà phê với điều kiện giao dịch như sau?

Đơn 1: giá 2465USD/MT CIF cảng đến, Incoterms 2010, thanh toán ngay khi giao hàng.

Đơn 2: giá 2500USD/MT FOB cảng đi, Incoterms 2010, thanh toán 2 tháng sau khi giao hàng.

Biết tỉ lệ phí bảo hiểm là 0,25%, cước phí 75USD/MT, lãi suất ngân hàng 12%/năm.

Vì 2 đơn chào hàng không cùng điều kiện cơ sở giao hàng và thời gian thanh toán, nên ta quy dẫn giá về cùng điều kiện.

Giá FOB thanh toán ngay của đơn 2:

FOB0= 2500 – 0,12.(2/12).FOB0

=> FOB0=2500:(1 + 0,12/6)=2450,98USD/MT.

Giá CIF thanh toán ngay của đơn 2:

CIF0= FOB0 + I + F = 2450,98 + 110%.CIF0.0,25% + 75

=> CIF0 = 2525,98/(1-0,00275)=2532,95USD/MT  > 2465USD/MT.

Vậy ta chọn đơn chào hàng của đối tác 1.

2.Trình bày nghĩa vụ cơ bản của người bán theo quy tắc DAT Incoterms 2010? DAT thay thế cho điều kiện nào trong Incoterms 2000.

Nghĩa vụ cơ bản của người bán theo nguyên tắc DAT Incoterms 2010 :

°   Cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và các bằng chứng phù hợp khác mà hợp đồng đòi hỏi.

°   Làm thủ tục và chịu mọi chi phí để thông quan xuất khẩu hàng hóa và quá cảnh qua bất kì nước nào trước khi giao hàng.

°   Chịu phí tổn kí hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa tới điểm tập kết quy định tại cảng hoặc nơi đến đã thỏa thuận .

°   Phải dỡ hàng từ phương tiện vận tải chở đến và giao hàng bằng cách đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại điểm tập kết quy định,  trong thời hạn quy định.

°   Chịu tất cả mất mát rủi ro, hư hỏng của hàng hóa và mọi chi phí liên quan đến hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao

°   Thông báo cho người mua đến nhận hàng .

°   Cung cấp cho người mua những chứng từ cần thiết cho việc nhận hàng.

°   Trả các chi phí về kiểm tra cần thiết ( chất lượng, cân, đong đếm ) để giao hàng theo quy định

°   Bằng chi phí củ mình, đóng gói hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải ( trừ khi có quy định theo thông lệ hàng gửi đi không cần đóng gói ) Bao bì phải được ghi kí mã hiệu thích hợp.

°   Cung cấp cho người mua các chứng từ và thông tin cần thiết cho việc nhập khẩu hoặc vận tải đến địa điểm cuối cùng .

DAT thay thế cho điều kiện DEQ – giao tại cầu cảng của Incoterms 2000.

ĐỀ 66:

1.Khái niệm  và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa Quốc tế.

Khái niệm:

Hợp đồng mua bán quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất, nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một số tài sản nhất định, gọi là hàng hóa; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.

Đặc điểm:

Hợp đồng mua bán quốc tế khác với hợp đồng mua bán trong nước ở những điểm sau đây:

–         Hàng hóa – đối tượng của hợp đồng được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia.

–         Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ.

–         Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau.

2.Trình bày ưu và nhược điểm của phương thức mua bán qua trung gian.

Ưu điểm:

–  Những người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập quán địa phương, do đó, họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác.

–  Tận dụng được kiến thức, kinh nghiệm, quan hệ dịch vụ, thông tin của người trung gian, có cơ sở vật chất sẵn, nên người ủy thác đỡ đầu tư.

–  Giảm bớt chi phí cho người ủy thác nhờ dịch vụ lựa chọn, phân loại, đóng gói của trung gian.

Khuyết điểm:

-Công ty ủy thác mất liên hệ trực tiếp với thị trường.

-Lợi nhuận bị chia sẻ.

-Giá bán bị tăng, làm giảm sức cạnh tranh.

ĐỀ 67:

  1. Bạn sẽ chọn đối tắc nào khi nhận được hai đơn chào hàng 5000 tấn cà phê với điều kiện giao dịch như sau:

Đơn 1 : Giá 2465 USD/MT CIF cảng đến , Incoterms 2010 , thanh toán ngay khi giao hàng.

Đơn 2 :  Giá 2500 USD/MT FOB cảng đi , Incoterms 2010 , thanh toán 4 tháng sau khi giao hàng.

Biết : Tỉ lệ phí bảo hiểm là 0,25 % , cước phí 75 USD/MT, lãi suất ngân hàng 12 % / năm.

Vì 2 đơn chào hàng không cùng điều kiện cơ sở giao hàng và thời gian thanh toán, nên ta quy dẫn giá về cùng điều kiện.

Giá FOB thanh toán ngay của đơn 2:

FOB0= 2500 – 0,12.(4/12).FOB0

=> FOB0=2500:(1 + 0,12/3)=2403,85USD/MT.

Giá CIF thanh toán ngay của đơn 2:

CIF0= FOB0 + I + F = 2403,85 + 110%.CIF0.0,25% + 75

=> CIF0 = 2478,85/(1-0,00275)=2485,69USD/MT  > 2465USD/MT.

Vậy ta chọn đơn chào hàng của đối tác 1.

  1. Trình bày phương pháp quy định chất lượng theo mẫu hàng. Ý nghĩa và nội dung của Giấy chứng nhận chất lượng.

Phương pháp quy định chất lượng theo mẫu hàng:

Căn cứ vào chất lượng của một số ít hàng hóa được lấy làm đại diện để đánh giá cho phẩm chất của toàn bộ lô hàng. Lưu ý khi sử dụng mẫu:

+        Phải ghi số vào mẫu để xác định chính xác được mẫu đó.

+        Mẫu thường không tính tiền nhưng sẽ tính tiền khi giá trị của mẫu quá lớn

+        Thời gian giữ mẫu: cho đến khi hết thời hạn khiếu nại, không còn tranh chấp gì nữa thì hủy mẫu.

Ý nghĩa và nội dung của Giấy chứng nhận chất lượng.

Ý nghĩa:

–   Xác nhận hàng hóa có chất lượng như thế nào.

–   Chứng minh chất lượng hàng hóa.

+  Đối với bên cung cấp (bán) – Xuất khẩu: Đó là điều vô giá để có thể chứng minh với thị trường rằng: Mình đang áp dụng và điều hành một hệ thống hữu hiệu, đã qua kiểm tra và được chấp nhận bởi bên thứ ba độc lập và có uy tín, một hệ thống chứng tỏ sẽ đáp ứng được mọi yêu cầu của hợp đồng.

+  Đối với bên mua (nhập khẩu): Chứng nhận hệ thống chất lượng cho phép tin chắc rằng bên cung cấp có một tổ chức quản lý chặt chẽ về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Việc đó cho phép bên mua giảm bớt được sự can thiệp của mình vào quá trình sản xuất, giảm bớt được chi phí cho việc kiểm tra, đánh giá hệ thống chất lượng của bên cung cấp, do sự tín nhiệm của giấy chứng nhận.

Nội dung:

–   Tên người gửi hàng, nhận hàng.

–   Mô tả về chất lượng hàng hóa.

ĐỀ 68:

  1. Bạn sẽ lựa chọn đối tác nào khi nhận được hai đơn hỏi mua 100.000 tấn gạo với điều kiện giao dịch như sau:

Đơn 1: Giá 605 USD/MT CIF cảng đến, Incoterms® 2010; thanh toán 3 tháng sau khi giao hàng.

Đơn 2: Giá 540 USD/MT FOB cảng đi, Incoterms® 2010; thanh toán ngay khi giao hàng.

Biết: Tỷ lệ phí bảo hiểm 0.25%, cước phí 45 USD/MT, lãi suất ngân hàng 6%/ năm.

Tương tự Câu 1, đề 63, thay 2 tháng thành 3 tháng.

  1. Trình bày cách quy định chất lượng phù hợp với hàng hóa nông sản/ khoáng sản.

-Dựa vào mẫu hàng.

-Mô tả:

+Bằng chỉ tiêu hàm lượng

+Bằng chỉ số năng suất

Đề 69:

  1. Hợp đồng quy định số lượng 7000 MT  5% ở độ ẩm tiêu chuẩn là 15%, khi giao hàng độ ẩm thực tế là 10% . Hỏi người bán sẽ giao hàng với số lượng bao nhiêu?

Tương tự câu 1, đề 64.

  1. So sánh hai qui tắc FOB và FCA trong Incoterm® 2010. (Giống câu 2, đề 20)

Giống nhau:

– Các nghĩa vụ chung về cung cấp thông tin làm các loại thủ tục, thông báo giao nhận hàng của người bán và người mua.

– Trong 2 điều kiện này trách nhiệm của người mua (NK) đều phải mua Bảo hiểm hàng hóa, thu xếp và trả phí thông quan NK, thu xếp và trả phí vận tải.

– Nghĩa vụ cuả người bán (XK) là phải làm thủ tục và chịu mọi chi phí liên quan đến giấy phép XK, chuyển giao cho người mua hóa đơn, chứng từ.

Khác nhau:

– Phạm vi áp dụng: FOB: áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa, FCA: áp dụng cho mọi phương thức vận tải.

– Cách thức chuyên chở hàng hoá: FOB: hàng rời, FCA: hàng chở bằng Container.

– Chi phí xuất nhập khẩu chịu đến: FOB: hàng ở trên tàu ở cảng bốc hàng qui định, FCA: Container được giao cho người vận tải tại bãi hoặc tại trạm Container.

– Địa điểm di chuyển rủi ro: FOB: trên tàu tại cảng bốc hàng qui định, FCA: sau khi hàng đã giao cho người vận tải.

– Giám sát quá trình chất hàng lên tàu: FOB: có, FCA: không.

Đề 70

1.Trình bày phương pháp quy định chất lượng theo chỉ tiêu đại khái quen dùng?

Chỉ tiêu đại khái quen dùng:

  • FAQ (Fair Average Quality): Phẩm chất của hàng hóa không xấu hơn phẩm chất bình quân của hàng hóa đó vẫn thường được gửi từ một cảng nhất định trong một thời gian nhất định.
  • GMQ (Good Merchantable/ Marketable Quality): Phẩm chất tiêu thụ tốt-Hàng hóa phải có phẩm chất thông thường được mua bán ở trên thị trường để sao cho người mua dễ dàng bán lại hàng hóa đó. Nếu hàng hóa có nhiều công dụng mà người mua không quy định rõ hàng hóa phải đáp ứng được những công dụng nào thì người bán chỉ cần giao hàng đáp ứng được một công dụng là đủ.
  1. Hãy soạn thảo các điều khoản số lượng, chất lượng và giá cả trong hợp đồng xuất khẩu 50000 tấn quặng bô-xít từ Việt Nam sang Trung Quốc.

Số lượng: 50000MT+/-10% (do người bán chọn)

Chất lượng:

Cách 1: Theo mẫu số … đã được giao cho bên mua giữ ngày …, mẫu phải có chữ ký của 2 bên. Mẫu được làm thành 3 bản, bên bán giữ 1 bản, bên mua giữ 1 bản, công ty giám định giữ 1 bản. Mẫu và phụ kiện không tách rời hợp đồng.

Cách 2:

Tiêu chuẩn

Hàm lượng Al: …

Độ ẩm tối đa: …%

Tạp chất tối đa: ….%

Giá cả:

Đơn giá: …USD/MT

Tổng giá: …USD/MT x 50.000MT = …USD (… bằng chữ).

Đề 71:

  1. Chấp nhận chào hàng là gì? Khi nào thì chấp nhận chào hàng có hiệu lực? Giá trị pháp lí của chấp nhận như thế nào?

Chấp nhận chào hàng là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra.

Một chấp nhận muốn có hiệu lực về mặt pháp luật, cần phải đảm bảo những điều kiện sau:

–          Phải được chính người nhận giá chấp nhận;

–          Phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng (đặt hàng);

–          Phải chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng;

–          Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát ra đề nghị.

Giá trị pháp lí của chào hàng:

–         Đối với chào hàng tự do: Hợp đồng chưa được ký kết.

–         Đối với chào hàng cố định: Hợp đồng được ký kết

  1. Trình bày cách quy định chất lượng đối với hàng hóa là máy móc thiết bị.

– Dựa vào quy cách của hàng hóa:

Quy cách là những chi tiết về mặt chất lượng như công suất, kích cỡ, trọng lượng,… của một hàng hóa.

– Dựa vào tài liệu kỹ thuật:

Trong việc mua bán máy móc thiết bị,trên hợp đồng mua bán,người ta thường dẫn chiếu đến đến 1 tài liệu kĩ thuật như : bản vẽ kĩ thuật, sơ đồ lắp ráp, bản thuyết minh tính năng và tác dụng, bản hướng dẫn sử dụng,…Trong trường hợp này, người ta còn ký hoặc đóng dấu vào tài liệu kĩ thuật và quy định rằng tài liệu đó là bộ phận không tách rời hợp đồng.

Đề 72:

(Trùng rồi, mừng quá!!!!!!!!!)

  1. So sánh phương thức đấu giá quốc tế và đấu thầu quốc tế.
  2. Trình bày phương pháp qui định số lượng có dung sai. Cho ví dụ minh họa.

Để 73:

1.Khái niệm buôn bán trung gian. Định nghĩa và các cách phân loại trung gian thương mại?

Nếu trong buôn bán thông thường trực tiếp, người bán tìm đến người mua, người mua tìm đến người bán và họ trực tiếp thỏa thuận quy định những điều kiện mua bán, thì trong giao dịch qua trung gian, mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với người mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua một người thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian buôn bán, mà phổ biến trên thị trường là đại lý và môi giới.

*Đại lí: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy thác của người ủy thác. Quan hệ giữa người ủy thác và đại lý là quan hệ HĐ đại lý.

+Căn cứ vào phạm vi quyền hạn được ủy thác, ta có:

–        Đại lí toàn quyền: làm mọi việc mà người ủy thác làm.

–        Tổng đại lí: là người được ủy quyền làm một phần việc nhất định của người ủy thác. Vd: kí kết hợp đồng.

–        Đại lí đặc biệt: người được ủy thác làm một việc cụ thể.

+Căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người đại lý với người ủy thác, ta có:

–      Đại lí thụ ủy: người được chỉ định để hành động thay thế cho người ủy thác với danh nghĩa và chi phí của người ủy thác.

–      Đại lí hoa hồng: người được ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của mình, nhưng với chi phí của người ủy thác, thù lao cho đại lí là một khoản hoa hồng.

–      Đại lí kinh tiêu: người ủy thác hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình; thù lao cho đại lí là khoản chênh lệch giá.

+Các loại đại lí khác:

–      Phắc tơ: người đại lí được giao quyền chiếm hữu hàng hóa hoặc chứng từ sở hữu, nhận tiền trực tiếp từ người mua.

–      Đại lí gửi bán: là người đại lí được ủy thác bán ra, với danh nghĩa của mình chi phí cho người ủy thác chịu.

–      Đại lí đảm bảo thanh toán: là người đại lí đứng ra bảo đảm sẽ bồi thường cho người ủy thác, nếu người mua hàng kí HĐ với mình không thanh toán tiền hàng.

–      Đại lí độc quyền: là người đại lí duy nhất cho 1 người ủy thác.

*Môi giới: là trung gian giữa người bán và người mua, được người bán hoặc mua ủy thác tiến hành bán hoặc mua hàng hóa và dịch vụ. Trong thương mai, người môi giới không được đứng tên của chính mình, mà là tên người ủy thác, không chiếm hữu và chịu trách nhiệm cá nhân trước người ủy thacsveef việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Người môi giới không tham gia vào việc thực hiện HĐ trừ khi được ủy quyền.

2.Hãy soạn thảo điều khoản chất lượng và số lượng của hợp đồng xuất khẩu 10000 tấn cà phê từ Việt Nam sang Mỹ?

Khối lượng: 10000MT +/_ 5% (do người bán chọn)

Chất lượng:

Cách 1: Theo mẫu số… được lập ngày… do người bán giữ 1 mẫu, người mua giữ 1 mẫu và Vinacontrol giữ 1 mẫu. Mẫu và phụ kiện không tách rời hợp đồng.

Cách 2: Theo tiêu chuẩn TCVN, số…, ban hành năm….

Cách 3:

Độ ẩm tối đa: …%

Hạt mục: …%

Tạp chất tối đa: …%

Đề 74:

  1. Những căn cứ mua bảo hiểm của người bán CIF Incoterms 2010.

–         Điều khoản hợp đồng: chỉ mua bảo hiểm theo điều kiện “C”.

–         Tính chất hàng hóa

–         Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng.

–         Loại tàu chuyên chở

  1. Tác dụng của điều khoản kiểm tra trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế? Nội dung cần quy định trong điều khoản này?

Tác dụng:

-Đáp ứng một nhu cầu nào đó từ phía chính quyền nước XK hoặc nước NK như: kiểm tra lương thực, thực phẩm, cà phê, thuốc chữa bệnh, thiết bị…,

-Đối với bên xuất khẩu đây còn là việc làm cần thiết khách quan để sớm phát hiện những sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh, sửa chữa sản phẩm.

-Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, vẫn cần có sự kiểm tra chi tiết từ phía nhà nhập khẩu hoặc người đại diện của nhà nhập khẩu (hoặc một tổ chức giám định chuyên môn) để bảo đảm rằng người bán giao hàng đúng theo yêu cầu của người mua và tuân theo luật pháp nước nhập khẩu. Trong trường hợp này hai bên phải chỉ đích danh người cấp giấy chứng nhận kiểm tra.

-Là căn cứ để kiểm tra nghĩa vụ giao hàng về chất lượng và số lượng.

Nội dung điều khoản kiểm tra trong hợp đồng mua bán quốc tế

– Thời gian và địa điểm kiểm tra: nơi sản xuất, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, nơi người mua sử dụng hàng hóa

– Người kiểm tra: người sản xuất, người bán, người mua, trung gian (vinacontrol,  SGS, OMIC,…)

– Phương pháp kiểm tra: kiểm tra toàn bộ, kiểm tra đại diện

– Phí tổn kiểm tra: có thể thỏa thuận do người bán chịu hoặc người mua chịu hoặc cả hai bên cùng chịu

– Phương pháp xác định trọng lượng: cân hàng, trọng lượng lý thuyết (dựa vào trọng lượng riêng, thể tích, số lượng các đơn vị hàng hóa, dựa vào mớn nước của tàu, dựa vào dung tích hàng hóa hoặc dựa vào độ ẩm của hàng hóa),trọng lượng thương mại…

– Phương pháp xác định trọng lượng bao bì (không bắt buộc có)

Đề 75:

1.Các cách giải quyết tranh chấp liên quan hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể này được giải quyết bằng tòa án hoặc trọng tài thương mại, nếu chúng không giải quyết được bằng thương lượng.

Giải quyết tranh chấp bằng tòa án là quyền đương nhiên, các bên tranh chấp không cần phải thỏa thuận. Bên có quyền lợi bị xâm phạm có thể khởi kiện tại tòa án nước mình, tòa án của bên vi phạm hoặc thậm chí tại tòa án của một nước thứ ba, tùy thuộc tòa án của các nước này có thẩm quyền giải quyết loại tranh chấp cụ thể đó không. Thẩm quyền của tòa án cũng có thể được xác lập bởi thỏa thuận của các bên, nếu pháp luật tố tụng của nước đó chấp nhận thỏa thuận này. Tuy nhiên, quyết định của tòa án nước này muốn được thi hành tại một nước khác thì phải được nước khác đó công nhận. Bởi vậy, thuận tiện nhất là lựa chọn khởi kiện ở nơi mà bản án cũng cần được thi hành. Tòa án công nhận xem xét việc đáp ứng các điều kiện công nhận, nhưng không bao gồm xem xét lại sự việc.

Bên cạnh giải quyết tranh chấp bằng tòa án, hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại đặc biệt được ưa chuộng trong hoạt động TMQT. Tuy nhiên, trọng tài chỉ có thẩm quyền nếu được các bên thỏa thuận. Thỏa thuận trọng tài có thể là thỏa thuận trong hợp đồng hoặc trong một văn bản riêng biệt, trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp. Thỏa thuận phải chỉ định một trung tâm trọng tài cụ thể hoặc một hội đồng trọng tài do các bên thành lập. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có nhiều ưu điểm, như được các bên tín nhiệm, thủ tục đơn giản, có thể thỏa thuận nơi tiến hành xét xử, nhất là giữ được bí mật và uy tín của các bên do phiên xét xử không công khai. Phán quyết trọng tài là chung thẩm, các bên phải thi hành, trừ trường hợp bị tòa án hủy theo thủ tục hủy quyết định trọng tài, trong đó tòa án không xem xét lại sự việc mà chỉ xem xét việc tuân thủ các điều kiện và thủ tục tố tụng. Phán quyết của trọng tài quốc tế hoặc nước ngoài muốn được thi hành tại một nước khác cũng phải được nước khác đó công nhận. Trong thủ tục công nhận này tòa án cũng không xem xét lại sự việc.

2.Trình bày cách quy định chất lượng dựa vào tiêu chuẩn và tài liệu kĩ thuật. Cho ví dụ minh họa.

  • Tiêu chuẩn (standard):

Tiêu chuẩn là những qui định về sự đánh giá chất lượng (các chỉ tiêu phẩm chất), về phương pháp sản xuất, chế biến, đóng gói, kiểm tra hàng hóa…Trong khi xác định tiêu chuẩn, người ta cũng thường quy định cả phẩm cấp, vì thế phẩm cấp cũng là tiêu chuẩn.

Việc sử dụng tiêu chuần sẽ có một số thuận lợi cho người mua: giảm giá thành sản phẩm; có nhiều nguồn cung cấp để lựa chọn; thuận lợi cho việc bảo hành chất lượng; đơn giản hóa việc xây dựng những quy cách phẩm chất…

Lưu ý:

–   Tìm hiểu kĩ nội dung của tiêu chuẩn

–   Ghi rõ cơ quan ban hành, năm ban hành tiêu chuẩn, số tiêu chuẩn.

–   Có thể sửa đổi một số nội dung trong tiêu chuẩn bằng cách quy định rõ ràng trong hợp đồng.

VD: Xi măng Việt Nam mác P.500 theo TCVN 140/84, năm 1984.

  • Tài liệu kỹ thuật:khi mua bán hàng hóa là máy móc thiết bị, hàng công nghiệp tiêu dùng lâu bền người ta thường sử dụng tài liệu kỹ thuật để quy định qui cách phẩm chất.

Tài liệu kỹ thuật thường là: bản vẽ kỹ thuật, sơ đồ lắp ráp, bản thuyết minh tính năng và tác dụng, bản hướng dẫn sử dụng.

Khi sử dụng tài liệu kĩ thuật người mua cần lưu ý: cần nghiên cứu nội dung tài liệu kỹ thuật trước khi ký kết hợp đồng; gắn tài liệu kỹ thuật với hợp đồng.

ĐỀ 76

  1. Y chang câu 1, đề 63.

2.Trình bày nội dung điều khoản bảo hành trong hợp đồng mua bán máy móc thiết bị.

-Thời hạn bảo hành: một vài tháng cho đến một vài năm, khoảng thời gian này được tính từ ngày sản xuất, ngày gửi hàng, ngày hàng đến nơi, ngày người mua tiêu thụ, ngày bắt đầu sử dụng hàng hóa.

-Phạm vi bảo hành: phụ thuộc vào tính chất hàng hóa, thường về thiết kế sản phẩm, nguyên vật liệu chế tạo, trình độ tay nghề chế tạo…

-Phạm vi không bảo hành: những hư hỏng do người mua gây ra, những bộ phận hao mòn, những hao mòn tự nhiên của hàng hóa

-Trách nhiệm người bán: cần qui định nghĩa vụ phải thực hiện và thời hạn thực hiện nghĩa vụ đó.

ĐỀ 77:

  1. Trình bày qui tắc CIP Incoterms 2010(Trùng nữa nè!)
  2. Trình bày phương pháp quy định chất lượng dựa vào hiện trạng, xem hàng trước và chỉ tiêu đại khái quen dùng. Cho ví dụ minh họa.

Dựa vào hiện trạng:

Hàng hóa được giao theo đúng với tên gọi của hàng hóa cho dù có phẩm chất tốt hay xấu. Phương pháp này thường được sử dụng khi mua bán hàng hóa chưa thu hoạch hay chưa thể xác định phẩm chất vào lúc kí kết hợp đồng.

Ví dụ: Gạo đã giao tại cảng bốc sài gòn, mẫu hàng lấy từ lúc này, khi sang đến Mỹ, dù là gạo bị mốc thì bên bán không chịu trách nhiệm.

Dựa vào xem hàng trước: gọi là “đã xem và đồng ý”, tức là hàng hóa được người mua xem và đồng ý, còn người mua phải nhận hàng và trả tiền.

Trong trường hợp HĐ đã quy định về phẩm chất nhưng còn thêm rằng người mua sẽ xem hàng và đồng ý thì nếu đến khi xem hàng người mua thấy hàng hóa không phù hợp với phẩm chất quy định trong hợp đồng, và không chấp thuận thì hợp đồng sẽ bị coi là không thành lập.

Trong trường hợp người mua đã xem hàng và đồng ý trước khi kí hợp đồng thì sau khi kí xong, người mua phải nhận hàng và trả tiền. Không được viện bất cứ lí do gì để từ chối hàng.

Ví dụ: khi đấu giá 1 cái bình hoa, trước khi đấu giá, người mua đã xem xét rất kĩ, và đấu giá. Sau đó phát hiện ra bình hoa có kẽ nứt, thì không được từ chối hàng, trừ phi có ẩn tỳ.

Dựa vào các chỉ tiêu đại khác quen dùng:

  • FAQ (Fair Average Quality): Phẩm chất của hàng hóa không xấu hơn phẩm chất bình quân của hàng hóa đó vẫn thường được gửi từ một cảng nhất định trong một thời gian nhất định.
  • GMQ (Good Merchantable/ Marketable Quality): Phẩm chất tiêu thụ tốt-Hàng hóa phải có phẩm chất thông thường được mua bán ở trên thị trường để sao cho người mua dễ dàng bán lại hàng hóa đó. Nếu hàng hóa có nhiều công dụng mà người mua không quy định rõ hàng hóa phải đáp ứng được những công dụng nào thì người bán chỉ cần giao hàng đáp ứng được một công dụng là đủ.

Ví dụ: Để xác định phẩm chất bình quân trong một quý, người ta lấy một mẫu từ mỗi lô hàng được gửi đến từ một cảng nhất định. Đến cuối quý, người ta trộn tất cả các mẫu với nhau và rút ra mẫu bình quân. Nếu phẩm chất tương đương mẫu bình quân thì là FAQ, cao hơn là GMQ.

ĐỀ 78

  1. Trình bày các cách quy định mức đơn giá trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Các cách quy định mức đơn giá trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:

–          Giá cố định (Fixed price) là giá cả được quy định vào lúc ký kết hợp đồng và không được sửa đổi nếu không có sự thỏa thuận khác, được vận dụng phổ biến trong các giao dịch, nhất là về các mặt hàng bách hóa, các mặt hàng có thời hạn chế tạo ngắn…

–          Giá quy định sau: là giá cả không được định ngay khi ký kết hợp đồng mua bán, mà được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng, người ta chỉ thỏa thuận với nhau một thời điểm nào đó và những nguyên tắc nào đó để dựa vào đó hai bên sẽ gặp nhau xác định giá.

–          Giá linh hoạt (Flexible price): là giá đã được xác định trong lúc ký kết hợp đồng nhưng có thể được xem xét lại nếu sau này, vào lúc giao hàng, giá thị trường của hàng hóa đó có sự biến động quá một mức độ biến động nhất định.

–          Giá di động (Sliding scale price): là giá cả được tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu, có đề cập tới những biến động về giá nguyên vật liệu sản xuất và giá nhân công trong thời kỳ thực hiện hợp đồng. Giá di động được tính theo công thức:

P= P0(a + b   + c )

P0: giá cơ sở được qui định vào lúc ký kết hợp đồng.

P1: giá đã được điều chỉnh.

a : Tỉ trọng của chi phí cố định trong giá (%)

b : Tỉ trọng của chi phí về nguyên vật liệu trong giá (%)

c : Tỉ trọng của chi phí về nhân công trong giá (%)

a+b+c=100%

M0: Giá nguyên vật liệu ở thời kì ký kết hợp đồng

M1: Giá nguyên vật liệu ở thời kì thỏa thuận

S0: Giá nhân công ở thời kỳ ký kết hợp đồng

S1: Giá nhân công ở thời kì thỏa thuận.

  1. Trình bày phương pháp nâng giá và hạ giá trong đấu giá quốc tế. Trường hợp nên sử dụng mỗi phương pháp.

Phương pháp nâng giá (Đấu giá kiểu Anh): là hình thức đấu giá mà người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.

–          Trường hợp sử dụng:

+ Đấu giá kiểu Anh thường được sử dụng để bán các tác phẩm nghệ thuật, rượu vang và các món hàng khác mà có thời gian tồn tại không giới hạn trong các mô hình thương mại điện tử C2C, B2C, B2B, G2B.

Phương pháp hạ giá (Đấu giá Hà Lan): là một hình thức đấu giá mà trong cuộc đấu giá này, một món hàng được chào với mức giá khởi điểm cao nhất. Nếu không người mua nào chấp nhận mức giá này, giá được giảm xuống từ từ cho đến khi một người quyết định mua tại giá hiện tại đó. Người mua sẽ trả cái giá đó và trở thành người thắng cuộc.

–          Trường hợp sử dụng:

+ Thông thường, đấu giá Hà Lan thường được sử dụng để bán các loại hàng hóa có giới hạn tồn tại, có nghĩa là các loại hàng hóa nhanh hỏng. Bên cạnh đấu giá Hà Lan thường được sử dụng để bán hoa tại Hà Lan, còn được sử dụng để bán cá tại Anh và Isarel, thị trường tín dụng ở Rumani, trao đổi ngoại thương ở Bolivia, Jamaca, Zambia…

+ Đấu giá Hà Lan cũng thường được áp dụng trong trường hợp một hàng hóa không được chấp nhận khi đưa ra một mức giá cao hoặc một hàng hóa muốn được bán đi thật nhanh. Trong giai đoạn hiện nay, đấu giá Hà Lan còn được xem là kiểu đấu giá trực tuyến và trở nên khá thịnh hành trên các trang web như Ebay, Google…

Đề 79:

  1. Chào hàng được sử dụng trong đấu thầu là loại chào hàng gì? Nêu những đặc điểm cơ bản của loại chào hàng đó?

Chào hàng được dùng trong đấu thầu là loại chào hàng cố định, thụ động.

Chào hàng cố định:

+        Có thời hạn hiệu lực

+        Có đầy đủ nội dung để kí kết hợp đồng

+        Thể hiện sự chắc chắn của người chào hàng

+        Ràng buộc nghĩa vụ của người chào hàng trong thời hạn hiệu lực

Chào hàng thụ động:

  1. Nêu các loại bao bì cơ bản được sử dụng trong thương mại quốc tế? Những yêu cầu cơ bản đối với bao bì?

Các loại bao bì cơ bản được sử dụng trong thương mại quốc tế:

Bao bì bên ngoài:

–          Hòm (case, box): Tất cả những hàng có giá trị tương đối cao, hoặc dễ hỏng đều được đóng vào hòm. Các loại hòm: hòm gỗ thường, hòm gỗ dán, hòm kép, hòm gỗ dát kim khí và hòm gỗ ghép.

–          Bao (bag): Một số sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu hóa chất thường được đóng vào bao. Các loại bao: bao tải, bao vải bông, bao giấy, bao cao su (rubber bag).

–          Kiện hay bì (bale): Tất cả các loại hàng hóa có thể ép gọn lại mà phẩm chất không bị hỏng thì đều đóng thành kiện hoặc bì, bên ngoài thường buộc bằng dây thép.

–          Thùng (barrel, drum): Các loại hàng lỏng, chất bột và nhiều loại hàng khác nữa phải đóng trong thùng. Các loại thùng: thùng gỗ, thùng gỗ dán, thùng tròn bằng thép, thùng tròn bằng nhôm và thùng tròn gỗ ghép.

–          Ngoài ra còn có: sọt, bó, cuộn, chai lọ, bình, chum,…

Bao bì bên trong: Giấy bìa bồi, vải bông, vải bạt, vải đay, giấy thiếc, dầu và mỡ…

Vật liệu lót: phoi bào, giấy phế liệu, nhựa xốp, vải bông,v.v…

Vật liệu bao gói: màng mỏng PE, PVC, PP hay PS.

Những yêu cầu cơ bản đối với bao bì:

–          An toàn: Bao bì phải đảm bảo sự nguyên vẹn về chất lượng và số lượng hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng.

–          Rẻ tiền: bao bì cũng phải đảm bảo hạ giá thành sản phẩm.

–          Thẩm mỹ: bảo đảm thu hút sự chú ý của người tiêu thụ.

Đề 80                                                                

1.Nêu các điều kiện cần thiết để một chào bán hàng cố định có hiệu lực pháp lí?

–         Chủ thể hợp pháp

–         Đối tượng hợp pháp

–         Nội dung hợp pháp

–         Hình thức hợp pháp

–         Đến tay người được chào trong thời gian hiệu lực.

–         Người chào không hủy đơn chào.

2.Ký mã hiệu là gì? Những nội dung cơ bản của ký mã hiệu? Những yêu cầu cơ bản đối với việc ký mã hiệu cho hàng hóa xuất khẩu?

Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hóa.

Những nội dung cơ bản của ký mã hiệu:

+ Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: tên người nhận và tên người gửi, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng, số hiệu kiện hàng.

+ Những chi tiết cần thiết cho việc tổ chức vận chuyển hàng hóa như: tên nước và tên địa điểm hàng đến, tên nước và tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận đơn, tên tàu, số hiệu của chuyến đi.

+ Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo quản hàng hóa trên đường đi từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ, như: dễ vỡ, mở chỗ này, tránh mưa, nguy hiểm v.v…

Những yêu cầu cơ bản đối với việc ký mã hiệu cho hàng hóa xuất khẩu:

+ Sáng sủa.

+ Dễ đọc.

+ Không phai màu

+ Không thấm nước

+ Sơn (hoặc mực) không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa.

 

5/5 - (10 bình chọn)
0/5 (0 Reviews)
090.625.1816