Hướng dẫn nhập khẩu dây thép lò xo từ Thái Lan về Viet Nam

Dịch vụ vận chuyển hàng không hàng thời trang, phụ kiện quần áo từ Pháp

Hướng dẫn nhập khẩu dây thép lò xo từ Thái Lan về Việt Nam

Các giao dịch thương mại quốc tế không chỉ đem tới những hệ quả tích cực cho nền kinh tế mà còn từng bước giúp Việt Nam rút ngắn sự chênh lệch với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để hỗ trợ các doanh nghiệp, công ty vận chuyển chúng tôi phân tích một hợp đồng mẫu nhập khẩu thép lò xo từ Thái Lan bằng đường biển để bạn đọc tham khảo các điều khoản, quy trình và chứng từ.

  1.  Phân tích hợp đồng thương mại
  2.      Nội dung hợp đồng
  3. Những nhận xét ban đầu về hợp đồng
  1. a) Chủ thể tham gia thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế gồm:

–           Bên mua: Công ty cổ phần Việt Nam

Địa chỉ: Vĩnh Phúc, Việt Nam

Số điện thoại: 84-211-3811111

Fax: 84-211-1111

Người đại diện: Ông Lê D_Tổng Giám đốc

–           Bên bán: Công ty TNHH Công nghiệp Thailand

Địa chỉ: Samutprakarn 10130 Thailand.

Số điện thoại: 66-23911111

Fax: 66-23811111

Người đại diện: Ông Sudhon L_Giám đốc

Nhận xét: Công ty TNHH Công nghiệp Thailand chuyên sản xuất các sản phẩm dây sắt thép được thành lập vào năm 1946 với 4 thàng viên (công ty TNHH Sắt Cobe; Công ty TNHH Mitsui; Công ty TNHH Kosuga Koyo và Thai Partner) sau đó được cải tổ vào năm 1990 chỉ còn lại thành viên duy nhất Thai Partner. Công ty chuyên sản xuất các loại thép sản lượng hàng năm đạt đến  25000 MT được chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Đây là một đối tác tiềm năng lớn, độ tin cậy cao, sản phẩm đạt chất lượng tiêu chuẩn.

Công ty Cổ phần Vietnam: tiền thân là Nhà máy xe đạp Vietnam, được thành lập từ năm 1980 do Pháp xây dựng. Sau hơn 35 năm phát triển, đến nay Vietnam là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về tư vấn, thiết kế, sản xuất trang thiết bị nội thất.

Hai chủ thể trên có đầy đủ tư cách pháp lí trong việc kí kết hợp đồng.

  1. b) Đối tượng:

Hàng hóa được nhập khẩu ở đây mà Dây thép lò xo với mã HS: 72171039 chuyên dùng cho nệm lò xo.

Đây là đối tượng được phép xuất nhập khẩu và đã qua kiểm tra phẩm chất, cũng không nằm trong loại hàng hóa nhà nước hạn chế lưu thông nên không bị quản lí về số lượng.

  1. c) Hợp đồng:

Thời gian kí kết hợp đồng: ngày 17 tháng 8 năm 2016

Hình thức: văn bản

Số hợp đồng: No.SIC 16/008

  1. Điều khoản về hàng hóa, số lượng, chất lượng và giá cả
  1. a) Hàng hóa:

Công ty cổ phần Vietnam nhập khẩu dây thép lò xo với 3 loại với đường kính lần lượt là 2.0mm, 2.3mm và 2.9mm dùng trong sản xuất nệm.

–           Xuất xứ: Thái Lan

–           Mã hiệu: phải được trình bãy rõ ràng bằng tiếng anh về khối lượng tinh và tổng khối lượng cả bao bì.

Mô tả: JIC G3521 SWB (dây thép lò xo xếp vào hàng hóa phi cơ khí (G3521) được sản xuất theo tiêu chuẩn Nhật Bản (JIC) với đường kính trong khoảng 0.08-13mm (SWB))

Stt Tên hàng Số lượng(MT) Đơn giá(USD) Thành tiền(USD)
1 Dây thép đường kính 2.0mmJIS G3521 SWB

Nguyên liệu: JIS G3506 SWRH-62A/62B

05 910 4,550
2 Dây thép đường kính 2.3mmJIS G3521 SWB

Nguyên liệu: JIS G3506 SWRH-67A/67B

10 890 8,900
3 Dây thép đường kính 2.9mmJIS G3521 SWB

Nguyên liệu: JIS G3506 SWRH-67A/67B

0.2 870 174
Tổng USD 13,624

 

Bằng chữ: Mười ba nghìn sáu trăm hai mươi tư đô la Mỹ.

  • Loại1: Steel wire DIA 2.0mm

Với loại dây thép đường kính 2.0mm có độ bền 150-175 kgf/mm2

Số vòng xoắn: ³ 20

Dung sai: 1.98-2.02mm

Nguyên liệu: JIS G3506 SWRH-62A/62B có thành phần hóa học: Cacbon (0.62%), Silic (0.21%), Mangan (0.57%), Photpho (0.009%), Lưu huỳnh (0.002%).

  • Loại2: Steel Wire DIA 2.3mm

Với loại dây thép đường kính 2.3mm có độ bền 145-170 kgf/mm2

Số vòng xoắn: ³ 15

Dung sai: 2.28-2.30mm

Nguyên liệu: JIS G3506 SWRH-67A/67B có thành phần hóa học: Cacbon (0.67%), Silic (0.2%), Mangan (0.71%), Photpho (0.014%), Lưu huỳnh (0.006%).

  • Loại3: Steel Wire DIA 2.9mm

Với loại dây thép đường kính 2.9mm có độ bền 140-165 kgf/mm2

Số vòng xoắn: ³ 15

Dung sai: 2.87-2.90mm

Nguyên liệu: JIS G3506 SWRH-62A/62B có thành phần hóa học: Cacbon (0.67%), Silic (0.2%), Mangan (0.53%), Photpho (0.016%), Lưu huỳnh (0.008%).

Nhận xét: Tên hàng hóa được biểu đạt rõ ràng, cụ thể, phù hợp với tên gọi quốc tế.

  1. b) Số lượng:

Được tính theo đơn vị MT (metric ton) và dung sai 5% (được chấp nhận thanh toán khi chênh lệch trong khoảng 5%)

Tổng khối lượng: 15,2 MT

Nhận xét: Quy định rõ ràng, cụ thể  số lượng hàng hóa, tránh được trường hợp mất mát, nhầm lẫn hàng hóa.

  1. c) Chất lượng

Được sản xuất theo tiêu chuẩn Nhật Bản. Thép có mặt bóng, mịn, không vết xước.

  1. d) Giá cả

–           Tổng giá trị hợp đồng: USD 13,624 CIF cảng Hải Phòng.

–           Đồng tiền tính giá: USD (đây là đồng tiền mạnh, có khả năng quy đổi dễ dàng)

–           Phương pháp quy định giá: giá cố định. Giá cả đã được quy định vào lúc kí kết hợp đồng và không sửa đổi nếu không có sự thỏa thuận khác.

Giá CIF Cảng Hải Phòng, có nghĩa là chi phí vận tải và chi phí hợp đồng bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển thuộc về trách nhiệm bên bán hàng.

Nhận xét: Nhập CIF bên mua có thuận lợi bớt được khoản chi phí vận tải và bảo hiểm. Nhưng cũng có những bất lợi: vì bên mua không chủ động thuê tàu, mua bảo hiểm nên bên bán thường chỉ mua bảo hiểm ở mức tối thiểu. Có thể xảy ra trường hợp người vận chuyển không giao hàng cho người mua với lí do bên người bán còn nợ tiền vận chuyển, hoặc có thể không nhận được tiền bồi thường nếu người bán thanh toán chậm hơn thời điểm xảy ra tổn thất (người mua không thể nào kiểm soát được khi nào người bán trả tiền phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm).

  1.       Điều khoản đóng gói:

–           Hàng hóa được đóng gói trong bao bì rõ ràng với ghi chú đầy đủ theo tiêu chuẩn an toàn về đóng gói hàng xuất khẩu.

–           Được đóng trong trong container 20 feet thích hợp cho thích hợp cho cước phí vận tải đường biển. Đóng 100kg trong 1 cuộn đã được nhúng dầu, vỏ bọc PP+PE, cứ 5 cuộn gắn với nhau thành một bó.

Nhựa PP (Polyethylene) có khả năng chống thấm nước và hơi nước tốt, chịu được nhiệt độ cao (dưới 230C) trong thời gian ngắn.

Nhựa PP (Plypropylen) tính cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), không dẻo như PE, chịu được nhiệt độ trên 1000C, có tính chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác, mã hiệu được in lên rõ ràng.

Nhận xét: Bọc thép bằng nhựa kết hợp PP+PE tránh bị oxi hóa, xóc nảy và xây xước trong quá trình vận chuyển, thích hợp với vận chuyển đường biển.

Chưa quy định bên nào sẽ chịu chi phí bao bì.

  1. Điều khoản thanh toán:

–           Phương thức thanh toán: Chuyển tiền bằng điện TTR (Telegraphic Transfer Reimbursement) khi người mua nhận được hàng, người mua sẽ lệnh cho ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người bán.

Đây là phương thức tách giao hàng và thanh toán tiền hàng. Ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện việc thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng thủ tục phí (hoa hồng) và không bị ràng buộc gì cả.

Nhận xét: Phương thức thanh toán TTR có tiện ích: thuận tiện, tốc độ nhanh chóng, chính xác, có thủ tục đơn giản và mức phí thanh toán tiết kiệm hơn so với L/C.

–           Đồng tiền thanh toán: USD

Đồng tiền thanh toán không phải đồng tiền của nước nhập khẩu, nước xuất khẩu mà là của nước thứ ba theo thỏa thuận của hai bên.

–           Thời hạn thanh toán: Thanh toán 100% số tiền bằng điện TTR trong vòng 10 ngày sau khi nhận được hàng.

Nhận xét: Trả sau khi giao hàng thuận lợi cho bên mua vì nhận được hàng trước khi giao tiền nên không sợ bị thiệt hại do người bán giao hàng xuất khẩu chậm hoặc hàng kém chất lượng. Nhưng giá hàng trả sau bao giờ cũng cao hơn giá hàng trả trước và giá hàng trả ngay.

Bất lợi cho bên bán vì nếu bên mua chậm lập lệnh chuyển tiền (do gặp khó khăn về tài chính hoặc thiếu thiện chí thanh toán) gửi cho ngân hàng thì bên bán sẽ chậm nhận được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã được chuyển đi và bên mua có thể đã nhận được và sử dụng hàng hóa rồi.

Trường hợp bên mua không nhận hàng thì bên bán phải mất chi phí vẫn chuyển hàng, bán rẻ hoặc tái xuất.

Điều khoản này chưa quy định rõ biện pháp xử lí hay bồi thường nếu bên mua thanh toán muộn hơn thời hạn quy định, còn hơi lỏng lẻo trong vấn đề này có thể bên mua sẽ lợi dụng sơ hở làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên bán.

Vì vậy, chỉ nên sử dụng phương thức này khi cả 2 bên đã có sự tin cậy, hợp tác lâu dài, tín nhiệm lẫn nhau.

–           Ngân hàng thông báo: Ngân hàng Bangkok Đại chúng Trách nhiệm hữu hạn.

(Ngân hàng Bangkok Đại chúng được thành lập vào năm 1944, là một trong những ngân hàng lớn nhất khu vực Đông Nam Á với tổng tài sản khoảng 2,836.8 tỷ Baht. Bắt đầu có chi nhánh tại Việt Nam vào năm 1992)

Địa chỉ: 947/2 moo 12 Bangna Complex, Bangna-Tratrd, Km.3, Bangna, Bangkok 10260 Thailand

Tài khoản thụ hưởng: Công ty TNHH Công nghiệp Thailand.

Số tài khoản: 130-0-31111-1

–           Hoàn chỉnh bộ chứng từ giao dịch cho ngân hàng gồm:

  • 3/3 Bản gốc vận đơn có dấu “Freight Prepaid”
  • 3/3 Bản gốc hóa đơn thương mại đã kí cho tổng giá trị hàng hóa
  • 3/3 Phiếu đóng gói
  • 3/3 Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc Giấy chứng nhận cấp bởi nhà sản xuất.
  • Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu sang các nước ASEAN thuộc diện ưu đãi theo hiệp định CEPT được cấp bởi bộ Thương mại Thái Lan
  • Bảo hiểm đơn/ giấy chứng nhận chịu trách nhiệm tất cả các rủi ro cho 110% giá trị hóa đơn trong một bản gốc hoặc 2 bản sao.
  • Thư xác nhận bằng fax hoặc email thông báo về vận chuyển hàng trong vòng 72 giờ sau khi giao hàng.

Nhận xét: Theo yêu cầu bộ chứng từ trong hợp đồng thì hai bên quy định chi tiết và đầy đủ, thuận tiện cho bên mua thực hiện quá trình thông quan và nhận hàng.

  1.       Điều khoản giao hàng

–           Thời hạn giao hàng: giao hàng muộn nhất ngày 31 tháng 8 năm 2016. (thời hạn giao hàng có định kì)

–           Cảng đi: Bất kì cảng nào tại Thái Lan

–           Cảng đến: Cảng Hải Phòng.

–           Phương thức giao hàng: CIF theo Incoterm 2010

–           Thông báo giao hàng:

Trong vòng 3 ngày sau khi chuyến tàu chở hàng đến Việt Nam người bán phải thông báo bằng fax/mail cho người mua các thông tin sau:

Mã hợp đồng

Giá trị hóa đơn

Mã và ngày của vận tải đơn

Cảng xuất hàng

Cảng giao hàng

Trong vòng 3 ngày sau khi giao hàng, người bán phải gửi cho người mua 1 bộ bản sao tài liệu vận chuyển hàng bằng fax/mail.

Nhận xét: Điều khoản này chưa quy định rõ biện pháp xử lí hay bồi thường nếu xảy ra trường hơp người bán giao hàng muộn hơn thời hạn quy định trong hợp đồng.

Trước khi giao hàng, thường có những thông báo của người bán về việc hàng đã sẵn sàng để giao. Việc làm này sẽ giúp cho người mua có thông tin để đi thuê phương tiện vận chuyển, chuẩn bị giấy tờ, chuẩn bị cơ sở vật chất để nhận hàng.

Không quy định rõ có cho phép chuyển tải hay không, gây thiệt hại cho người mua cũng như người bán nếu trong quá trình chuyển tải gây mất hàng hóa.

  1.       Điều khoản về bảo hiểm:

Hợp đồng bảo hiểm được chịu trách nhiệm bởi người bán (tất cả các khoản rủi ro đối vơi 110% tổng giá tri của hợp đồng)

Nhận xét: Quy định rõ ràng trách nhiệm mua bảo hiểm và các chi phí bảo hiểm thuộc về người bán.

  1.       Điều khoản kiểm nghiệm:

Khi hàng hóa cập bến, người mua sẽ thực hiện một cuộc kiểm tra toàn diện về chất lượng và số lượng hàng hóa. Trong trường hợp bất kì khiếu nại về sản lượng/số lượng, người mua thông báo cho người bán bằng fax hoặc email và mời Vinacontrol/SGS để kiểm tra (Vinacoltrol là tổ chức giám định đầu tiên, lớn nhất, có thương hiệu uy tín hàng đầu Việt Nam/ SGS là tổ chức hàng đầu thế giới trong lĩnh vực thử ngiệm, thẩm tra, chứng nhận). Báo cáo kiểm tra của Vinacontrol/SGS sẽ được gửi cho người bán trong vòng 30 ngày khi nhận được hàng. Người bán trong trường hơp đó có giải quyết bồi thường trong thời gian ngắn nhất. Nếu hàng hóa bị hỏng do việc vận chuyển của người mua thì đó sẽ là trách nhiệm của người mua.

Nhận xét: điều khoản kiểm nghiệm quy định rõ ràng thời gian địa điểm kiểm nghiệm cụ thể. Quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên, dễ dàng giải quyết khi xảy ra tranh chấp.

  1. Điều khoản trọng tài:

Trong khi thực thi hợp đồng, nếu có tranh chấp phát sinh tranh chấp, hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng. Nếu không thể giải quyết bằng thương lượng sẽ đưa ra Ủy ban trọng tài bên cạnh phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam. Cả hai bên đều phải chịu trách nhiệm pháp lí, nếu bên nào thua sẽ phải chịu phí trọng tài và các khoản phí bồi thường danh dự cho bên kia.

Nhận xét: Chưa quy định Luật xét xử trong hợp đồng, trong trường hợp này sẽ do Ủy ban trọng tài chọn hoặc căn cứ vào địa điểm trọng tài để chọn.

Việc chấp hành phán quyết là bắt buộc đối với các bên. Việt Nam có tham gia Công ước New York năm 1958 về công nhận và cưỡng chế thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài.

  1.       Điều khoản miễn trách:

Hai bên sẽ được miễn trách nhiệm trong bất kì trường hợp bất khả kháng như: động đất, bão, lũ lụt, cháy, chiến tranh hay những thảm họa khác không lường trước được đã xảy ra ngoài dự kiểm soát của các bên.

Nhận xét: Chỉ quy định là hai bên sẽ miễn trách nhiệm khi có thảm họa xảy ra mà chưa quy định cách giải quyết khi gặp trường miễn trách như: kéo dài thời hạn hợp đồng để khắc phục trường hợp bất khả kháng, miễn giảm một phần trách nhiệm thực hiện hợp đồng hoặc hủy hợp đồng khi hậu quả quá nặng nề, không có khả năng khắc phục.

  1.       Điều khoản khác:

Tất cả các loại thuế và chi phí liên quan đến việc kí kết và thực hiện hơp đồng này xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam sẽ được chịu bởi người mua. Người bán chỉ phải chịu trách nhiệm đối với những hoạt động xảy ra tại Thái Lan.

Tất cả việc sửa đổi hợp đồng này chỉ có giá trị của văn bản pháp quy, được khẳng định bởi hai bên.

Nội dung hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày kí của cả hai bên, được thực hiện bằng tiếng anh và được kí bằng fax.

  1. Nhận xét chung

Hợp đồng quy định các điều khoản khá đầy đủ và chi tiết. Nhưng vẫn còn thiếu một số điều khoản như:

–           Điều khoản bảo hành hàng hóa về phạm vi bảo hành (bảo hành theo chỉ tiêu kĩ thuật, nguyên liệu chế tạo, kết cấu sản phẩm hay bảo hành các thiết bị chính và phụ tùng), thời hạn bảo hành cũng như trách nhiệm của các bên.

–           Điều khoản vận tải quy định về phương tiện chuyên chở là tàu (tên tàu, quốc tịch hay cờ tàu, trọng tải, mớn nước, chiều dài, chiều rộng, vận tốc, cấu trúc tàu, số lượng cẩn cầu, sức nâng…), cước phí, quy định xếp dỡ hàng.

  1.  phân tích bộ chứng từ

Trong thương mại quốc tế hiện nay, căn cứ vào các nguồn luật khác nhau có nhiều cách phân loại chứng từ. Trong cuốn “Các nguyên tắc thống nhất về nhờ thu” có định nghĩa về chứng từ  như sau: “Chứng từ bao gồm chứng từ tài chính và chứng từ thương mại…” (điều 2).

– Chứng từ tài chính: Bao gồm các chứng từ : hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoặc các loại chứng từ tương tự khác dùng để thu tiền (như thư tín dụng, điện chuyển tiền, biên lai ký phát,…)

– Chứng từ thương mại: Gồm có các hoá đơn, chứng từ vận chuyển, chứng từ về quyền sở hữu hoặc bất kỳ một loại chứng từ tương tự nào khác miễn là không phải chứng từ tài chính. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, bộ chứng từ thanh toán thông thường gồm có: hối phiếu, hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận kiểm nghiệm hàng hoá, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kê khai đóng gói bao bì chi tiết.

  1. vận đơn (Bill of lading)

Phần đầu vận đơn đề tên Công ty SITC CONTAINER LINES CO., LTD vai trò là đại lý của người chuyên chở. Đây là một trong những công ty chi nhánh trong tập đoàn SITC INTERNATIONAL HOLDING CO., LTD, công ty hậu cần vận tải hàng đầu Châu Á với phạm vi kinh doanh rộng gồm dịch vụ hậu cần, giao nhận, môi giới hải quan, quản lý tàu… Công ty có mạng lưới cơ sở trực tiếp ở các cảng biển và các cơ sở trong nội địa 13 quốc gia và vùng lãnh thổ, 59 cảng lớn trong khu vực của các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hong Kong,Việt Nam, Thái Lan, Singapore… Ở Việt Nam, công ty có 3 cơ sở hoạt động tại 3 cảng Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh và hai trụ sở ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; ở Thái Land công ty có trụ sở tại Bangkok , Laem Chabang…

Mặt trước của vận đơn có các điều kiện và quy định về việc giao nhận chuyên chở hàng hóa giữa các bên liên quan do hãng tàu SITC quy định. Trong đó còn có các quy định về trách nhiệm của người bán, người mua đều phù hợp với các điều khoản quốc tế.

Như vậy, có thể thấy năng lực hậu cần và vận chuyển quốc tế chuyên nghiệp của công ty TNHH SITC, hơn nữa công ty còn có trụ sở trực tiếp tại cảng Hải Phòng và Bangkok việc thuê tàu của công ty này để vận chuyển hàng hóa từ Thái Lan về Việt nam là rất phù hợp, đảm bảo an toàn và tin cậy.

Số hiệu vận đơn: No. SITGBKHP074022

Nhìn tổng quan có thể thấy đây là vận đơn Surrendered. Việc thông báo này thường thể hiện qua hình thức một văn bản (được truyền đi bằng telex, email, fax) gọi là “Telex release – Điện giao hàng”. Trong trường hợp B/L gốc chưa được phát hành, hãng tàu sẽ phát hành 1 chứng từ có ghi chú “Express Release –Trả hàng ngay” và thông báo cho đại lý tại cảng đến theo cách như trên. Như vậy, vận đơn surrendered này nhằm tạo điều kiện cho công ty CP Vietnam được nhận hàng khi vận đơn gốc chưa đến kịp thời, tiết kiệm chi phí, dễ dàng trong việc giao nhận hàng hóa của hai công ty.

Shipper (Người gửi): THAILAND INDUSTRY CO.,LTD,

Địa chỉ: No.21 moo 5, Samrongklang, Prapradang, Samutprakarn 10130 Thailand.

Số điện thoại: 66-23940749

Fax: 66-23842719

Đầy đủ thông tin địa chỉ, số điện thoại và số fax của người gửi.

Consignee (Người nhận): Xuan Hoa Viet Nam Joint Stock Company

Địa chỉ: Vietnam, Phúc Yên, Vĩnh Phúc, Việt Nam

Số điện thoại: 84-211-3863244

Fax: 84-211-3863

Nhận xét: Người gửi hàng và nhận hàng được ghi đúng như hai chủ thể đã kí trong hợp đồng thương mại như vậy vận đơn này là Vận đơn đích danh (Straight B/L). Theo đó, chỉ người nào có tên và địa chỉ đúng như trên B/L mới nhận được hàng, tức là chỉ có công ty cổ phần Vietnam Việt Nam mới có quyền nhận hàng. Không chuyển nhượng được cho người khác bằng cách ký hậu chuyển nhượng.

Notify party (Bên nhận thông báo): VIETNAM VIET NAM JOINT STOCK COMPANY. Điều này được thỏa thuận rằng người chuyên chở hoặc đại lý của người chuyên chở sẽ không chịu trách nhiệm về các lỗi trong thông báo nhận hàng.

Pre-carriage: Người vận chuyển trước đó, chỉ điền khi có chuyên chở đa phương thức.

Place of Receipt (Địa điểm nhận hàng): Bangkok, Thailand

Vessel/Voy No (Số hiệu tàu): SITC JIANGSU  V.1617N

Port of Lading (Cảng xếp hàng): Bangkok, Thailand.

Port of Discharge (Cảng dỡ hàng): Hai Phong port, Viet Nam.

Place of Delivery(Địa điểm giao hàng): Hai Phong Port, Viet Nam.

Nhận xét: Cảng giao nhận hàng hóa đúng với quy định trong hợp đồng. Cảng nhận và cảng dỡ đều là Hải Phòng, vì vậy đây là phương thức giao hàng trực tiếp từ Bangkok đến Hải Phòng mà không bốc dỡ tại cảng trung gian khác.Vận đơn là vận đơn đi thẳng (Direct B/L).

Marks and Numbers: Ký mã hiệu hàng hóa

Dây thép đường kính 2.00 mm bó đánh số từ 1-10; đường kính  2.30 mm bó đánh số 1-20; đường kính  2.90 mm bó đánh số 1-1;

Mô tả số lượng và loại đóng gói: 1 container 20’GP, trong đó chứa 31 bó dây thép.

Container GP (General purpose) là loại container thường, hay sử dụng cho hàng hóa nói chung và vận chuyển ưa thích với hàng hóa có khối lượng riêng cao. Size của container là 20 feet với thể tích là 33,2 m3, chứa được tối đa 21,920 kg (28,262 kg với container thực hiện nặng), trên thực tế hãng tàu cũng có thể cho phép chất hàng trong container khoảng 25 MT. Với khối lượng cả bì trong phần mà công ty cổ phần Vietnam Việt Nam đặt là 15,250.000 kg thì container này đã đáp ứng được yêu cầu và rất phù hợp với loại hàng này, thậm còn thừa tiêu chí trọng lượng của container, điều này giải thích vì sao trong vận đơn ghi (CFS-CY) ở phần mô tả hàng hóa khi giao. Công ty THAILAND giao hàng lẻ (LCL) để tiết kiệm cước phí tàu, khi gom hàng lẻ có thể do forwarder thực hiện hoặc dịch vụ của người chuyên chở. Tuy nhiên đây là vận đơn do công ty chuyên chở SITC phát hành, nên đây là vận đơn chủ (Master Bill). Quy trình nhận hàng CY (FLC) nhận sẽ được giải thích rõ hơn ở phần quy trình nhập khẩu thực tế của công ty Vietnam Việt Nam.

Những thông tin khai báo hàng hóa ở bên trên do người giao hàng cung cấp, người vận chuyển không có trách nhiệm trong việc này.

Gross weight (Khối lượng cả bì) là 15,250 kg

Số hiệu container (CNTR No): SITU2775951/ SITB398267/ 20’GP/ 31 BUNDLE (S) / 15,250.000 KGS

Freight prepaid: Cước phí đã được trả trước

Theo giá CIF Hải Phòng thì công ty bên Thái Lan có nghĩa vụ thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa đến khi hàng được giao tại cảng đích Hải Phòng, cước phí đó đã được tính vào giá hàng.

Total nos. of containers (Tổng số container):  chỉ 1 container.

Freight & charges: Cước phí và phụ phí được trả cho công ty SITC Việt Nam, Lot 20A, đường Lê Hồng Phong, TP Hải Phòng.

Number of original B(s)/L: Số vận đơn gốc là 3 bản, đúng với yêu cầu về chứng từ như trong hợp đồng.

Cước phí trả tại Bangkok.

Địa điểm và ngày phát hành vận đơn: 01/09/2016 tại Bangkok.

Ngày phát hành vận đơn trùng với ngày giao hàng.

Laden on board: Hàng đã xếp lên tàu SITC JIANGSU V.1617N ngày 01/09/2016

Vận đơn là vận đơn sạch do không có thêm phê chú gì về hàng hóa.

Đại diện của hãng tàu đã ký: SITC CONTAINER LINES (THAILAND) CO., LTD as agent only.

Trong phần đính kèm còn có thêm thông tin về ký mã hiệu, mã kỹ thuật của hàng hóa, ngày giao hàng, thêm phần Shipped on board hàng đã được xếp lên tàu. Vậy đây chính là vận đơn đã xếp hàng lên tàu ( Shipped on board).

Nhận xét chung: Vận đơn đươc phát hành đúng với quy trình, vận đơn là vận đơn chủ, đã xếp hàng lên tàu, sạch và đi thẳng. Phù hợp với lộ trình từ Bangkok, Thái Lan về Hải Phòng. Việc lựa chọn công ty vận tải làm người chuyên chở là công ty SITC có chi nhánh tại khắp các nước Châu Á, đặc biệt có chi nhánh tại đúng hai cảng giao nhận trên là sự thuận lợi rất lớn. Vận đơn là vận đơn đích danh, phát hành đúng ngày giao hàng, có chứng nhận surrenderd giúp công ty Vietnam nhận hàng khi được thông báo. Vận đơn phát hành phù hợp và kịp thời giúp công ty nhận hàng có thể sắp xếp thời gian và làm các thủ tục cần thiết để nhận hàng, vì quá trình vận chuyển từ Thái Lan về cảng Hải Phòng mất khoảng 3-5 ngày đi biển.

  1. HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI (INVOICE)

Hóa đơn là chứng từ cơ bản của công tác thanh toán và do người bán phát hành để yêu cầu người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hóa đơn. Hóa đơn nói rõ đặc điểm hàng hóa, đơn giá và tổng giá trị của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương thức chuyên chở hàng.

Trong khai báo hải quan, hóa đơn thể hiện giá trị hàng hóa và là bằng chứng cho sự mua bán, là cơ sở tiến hành kiểm tra và tính thuế.

Trong nghiệp vụ tín dụng, hóa đơn với chữ kí chấp nhậ trả tiền của người mua có thể làm vai trò của một chứng từ bảo đảm cho vay mượn.

Nội dung trong hóa đơn:

  • Bên mua: Công ty cổ phần Vietnam Việt Nam

Địa chỉ: Vĩnh Phúc, Việt Nam

Số điện thoại: 84-211-3811111

Fax: 84-211-1111

Người đại diện: Ông Lê D_Tổng Giám đốc

  • Bên bán: Công ty TNHH Công nghiệp Thailand

Địa chỉ: Samutprakarn 10130 Thailand.

Số điện thoại: 66-23940749

Fax: 66-23842719

Người đại diện: Ông Sudhon Lenglerdphol_Giám đốc

  • Số hóa đơn: SIC 16/008
  • Ngày lập hóa đơn: 17 tháng 8 năm 2016
  • Cảng đi: bất kì cảng nào ở Thái Lan
  • Cảng đến: Cảng Hải Phòng, Việt Nam
  • Ngày hàng đi: 01 tháng 9 năm 2016
  • Bên trung chuyển: SITC JIANGSU V.1617N
  • Mô tả hàng hóa: JIC G3521 SWB
  • Nguyên liệu: JIC G3506 SWRH-62A/62B, 67A/67B
  • Xuất xứ Thái Lan
  • Đóng gói: Đóng 100kg trong 1 cuộn đã được nhúng dầu, vỏ bọc PP+PE, cứ 5 cuộn gắn với nhau thành một bó.
  • Thông tin hàng hóa được liệt kê trong bảng:
STT Tên hàng Số cuộn Số bó Khối lượng tịnh(MT) Đơn giá(USD) Thành tiền(USD)
1 STEEL WIRE DIA 2.00MM 50 10 05 910 4,500.00
2 STEEL WIRE DIA 2.30MM 100 20 10 890 8,900.00
3 STEEL WIRE DIA 2.90MM 2 1 0,2 870 174.00
TỔNG 152 31 15,2   13,624.00

 

Nhận xét: Trong phần tổng hợp lại hóa đơn in sai 31cuộn thành 24 cuộn.

Người xuất khẩu bán chỉ ghi bán hàng theo giá CIF và không thi những chi phí tiếp theo.

Hóa đơn chưa có quy định về điều kiện thanh toán, đó là chi tiết quan trọng cần phải có trong hóa đơn.

III.                       PHIẾU ĐÓNG GÓI (PACKING LIST)

  1. Khái niệm Packing List

Packing list nghĩa là phiếu đóng gói hàng hóa,là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp, container)… và được ký phát hành bởi người bán .

  1. Chức năng của Packing List

Như tên gọi cho thấy, Packing List chỉ ra cách thức đóng gói của hàng hóa. Nghĩa là khi nhìn vào đó, bạn hiểu được lô hàng được đóng gói như thế nào qua đó người mua có thể kiểm tra đối chiếu lại xem có giống với đơn hàng đã đặt hay không. Đây là một thành phần quan trọng trong bộ chứng từ xuất nhập khẩu. Nhìn vào packing list người mua có thể hiểu được:

  • Số hàng trong container, trọng lượng là bao nhiêu
  • Số kiện hàng, cách thức đóng kiện, bao gói
  • Tìm được sản phẩm trong kiện nào, bao nào. Khi có khiếu nại về sản phẩm công ty sản xuất có thể biết được nó nằm trong kiện hàng nào từ đó tìm ra ca sản xuất, số máy, người phụ trách một cách dễ dàng hơn.

Ngoài ra, packing list còn có tác dụng với người nhập khẩu:

  • Cần bao nhiêu chỗ để xếp dỡ, chẳng hạn 1 container 40’ loại cao.
  • Có thể xếp dỡ hàng bằng công nhân, hay phải dùng thiết bị chuyên dùng như xe nâng, cẩu…;
  • Phải bố trí phương tiện vận tải bộ như thế nào, chẳng hạn dùng xe loại mấy tấn, kích thước thùng bao nhiêu mới phù hợp;
  • Sẽ phải tìm mặt hàng cụ thể nào đó ở đâu (pallet nào) khi hàng phải kiểm hóa, trong quá trình làm thủ tục hải quan.
    1. Phân tích mẫu Packing List

Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax của công ty mua và công ty bán:

Công ty bán hàng: Công ty TNHH Thailand, Thái Lan

Công ty mua hàng: Công ty cổ phần Vietnam Việt Nam

tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam

SĐT: 842113811111/ Fax: 84211311111

Thông tin về hàng hóa: 3 loại thép giống như trong hợp đồng đã thỏa thuận kèm theo Số bó được đánh số Bunlde No.1-10; No.1-20; No.1-1. Made in ThaiLand.

Thông tin cụ thể việc vận chuyển:

Hóa đơn số SIC 16/008

Cảng bốc hàng: Bangkok, Thái Lan

Cảng đến: Cảng Hải Phòng

Tên tàu, số chuyến: SITC JIANGSU V.1617N

Ngày thuyền vào: 01/09/2016

Thông tin hàng hóa chi tiết và cách thức đóng gói:

Mô tả kiện hàng: 31 bó dây thép JIS G3521 SWB

Số lượng: 152 cuộn, trong đó 50 cuộn thép đường kính 2.0mm, 100 cuộn thép đường kính 2.30 mm, 2 cuộn thép đường kính 2.90mm

Khối lượng tịnh: 15,2 MT

Tổng khối lượng: 15,25 MT

Xác nhận của bên bán hàng: chữ ký của đại diện công ty TNHH Thailand

  1. CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (CERTIFICATE OF ORIGIN)

Bản gốc C/O (Original) có số tham chiếu (Reference No.) : ID2016-0234174

ASEAN TRADE IN GOODS AGREEMENT CERTIFICATE OF ORIGIN

FORM D

Form D là form giữa các nước ASEAN, công ty xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O mẫu D, thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại hàng hoá ASEAN: Hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ của một Nước thành viên được coi là có xuất xứ và đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế quan nếu hàng hóa đó đáp ứng một trong các quy định: Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một Nước thành viên xuất hoặc không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một Nước thành viên xuất khẩu, nhưng đáp ứng các quy định khác.

Giấy chứng nhận được phát hàng tại Thái Lan gồm các mục:

Good consigned from: Hàng hóa được gửi từ công ty TNHH Công nghiệp THAILAND Thái Lan, kèm theo đầy đủ địa chỉ, số điện thoại và fax.

Goods consigned to: Hàng được gửi đến công ty cổ phần Vietnam Việt Nam, có ghi rõ địa chỉ, số điện thoại và fax.

Means of transport: Phương thức vận chuyển bằng đường biển. Ngày khởi hành 01/09/2016 , tàu số SITC JIANGSU V.1617N, cảng dỡ Hải Phòng, Việt Nam.

Mã ký hiệu hàng hóa có thông số kỹ thuật, kích thước, trọng lượng, số lượng đúng như trong hợp đồng và các chứng từ liên quan:

STEEL WIRE , SPEC: JIS G5321 SWB

Mã HS. 7217.10.39

Khối lượng cả bì và giá trị đã được áp dụng hàm lượng khu vực (RVC):

RVC là tiêu chí hàm lượng khu vực: RVC =( FOB-VNM)/FOB*100%

trong đó VNM là tổng cộng giá trị nguyên phụ liệu ngoài khu vực hoặc không rõ xuất xứ cấu thành trong 1 sản phẩm

Thép đường kính 2.00 mm :            5,009.00 kg; 4,550.00 USD

Thép đường kính 2.30 mm :            10,040.00 kg; 8,900.00 USD

Thép đường kính 2.90 mm :            201.00 kg; 174.00 USD

Tiều chuẩn nguồn gốc đạt 95%

Số hóa đơn SIC 16/008

Khai báo bởi người xuất khẩu: Những điều được khai báo cho thấy những tình trạng và chi tiết trên đều đúng với hàng hóa được sản xuất tại Thái Lan và đạt những yêu cầu về xuát xứ hàng hóa trong hiệp định thương mại ASEAN cho hàng hóa xuất khẩu đến Việt Nam. Ký tên đóng dấu, ngày 02/09/2016 tại quận Samut Prakran, Thái Lan.

Chứng nhận: Chứng nhận dựa trên sự tiến hành kiểm tra và khai báo bởi người xuất khẩu là đúng. Ký, đóng dấu xác nhận phòng thương mại quốc tế chính phủ Thái Lan, ngày 02/09/2016

Chứng nhận số 1175929.

  1. BẢO HIỂM HÀNG HÓA và  CHỨNG NHẬN GIÁM ĐỊNH

Giá thỏa thuận trong hợp đồng là giá CIF (Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí), theo đó nghĩa vụ của người bán là ký hợp đồng trả mọi chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng tới cảng đến quy định. Người bán còn phải ký hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm những rủi ro và mất mát hay hư hỏng hàng hóa mà người mua phải chịu trong quá trình vận chuyển. Theo quy tắc CIF người bán chỉ phải mua bảo hiểm ở mức tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm ở mức cao hơn, người mua cần thỏa thuận với người bán một cách rõ ràng về việc này hoặc tự mua bảo hiểm bổ sung.

Trong hợp đồng đã ký kết giữa hai công ty Thailand và Vietnam Việt Nam, giá được tính theo giá CIF Hải Phòng, điều khoản bảo hiểm ghi rằng người bán sẽ chịu trách nhiệm mua bảo hiểm toàn bộ rủi ro ( All Risks) với giá trị bằng 110% giá trị đơn hàng.

Bảo hiểm có giá trị All Risks. Bảo hiểm cho mỗi và mọi tổn thất trừ những tổn thất bị loại trừ cụ thể. Nếu công ty bảo hiểm không quy định loại trừ một số tổn thất cụ thể, thì tổn thất đó sẽ được tự động bảo hiểm. Đây là loại đơn bảo hiểm tài sản rộng nhất có thể được các nhà bảo hiểm cung cấp. Ví dụ, nếu một công ty bảo hiểm không quy định loại trừ những tổn thất do gió, hoặc do một vật thể – thiên thạch hoặc sao băng – rơi xuống ngôi nhà của người được bảo hiểm gây ra, người được bảo hiểm sẽ được bồi thường những tổn thất này

Phân tích giấy chứng nhận bảo hiểm:

Giấy chứng nhận bảo hiểm được ký từ công ty TNHH bảo hiểm Bangkok, đây là một công ty cổ phần được thành lập từ năm 1947 đã có đầy đủ giấy phép hoạt động hàng đầu trong lĩnh vực bảo hiểm, có độ tin cậy cao.

Marine cargo policy number (Số chứng nhận bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển): 516-01221-5528

Nội dung của bảo hiểm gồm có:

Name of assured (Tên người được bảo hiểm) : Công ty Sinathan, Là người tham gia, người ký kết, người có tên trên hợp đồng bảo hiểm và là người được bồi thường khi có tổn thất xảy ra.

Conveyance (Phương tiện chuyên chở) là tàu SITC JIANGSU V.1617N khởi hàng ngày 01/09/2016.

Chuyến đi (Voyage) từ Bangkok, Thái Lan đi cảng Hải Phòng , Việt Nam.

Tổng số tiền bảo hiểm là 14987 USD. Bằng 110% trị giá hợp đồng thương mại đã ký, đơn vị tiền tệ cũng thống nhất với hợp đồng. Công ty Thailand đã mua bảo hiểm như đúng trách nhiệm, trong hợp đồng không có thỏa thuận gì thêm nên mức bảo hiểm tối thiểu này đã được hai bên chấp nhận. Cách tính giá CIF = C + I + F ( I là phí bảo hiểm mà người mua bảo hiểm phải trả cho công ty bảo hiểm)

Đối tượng được bảo hiểm (Subject – matter insured): 152 cuộn dây thép có thông số SPEC: JIS G3521 SWB, RAW MATERIAL: JIS G3506 SWRH-62A/62B, 67A/67B trong hóa đơn thương mại số SIC 16/008 được ký ngày 17/08/2016.

Đảm bảo cam kết sau:

Tất cả các tàu được xếp vào điều kiện phân cấp tàu chuẩn (Institute Classification Clause) 01/01/2001 và sẽ không được tiến hành trên boong tàu nếu như không vận chuyển bằng container.

Đối tượng tiến hành được mở rộng trong điểu khoản loại trừ (CL. 356 A) 01/11/2002.

Theo điều khoản  Institute Classification Clause phiên bản 1/1/2001 có quy định giới hạn tuổi tàu :

+ Không quá 10 tuổi với tàu hàng rời và tàu hàng kết hợp

+ Nhỏ hơn 15 tuổi với các tàu khác, riêng tàu hàng bách hoá chuyên tuyến không quá 25, tàu container/vận chuyển ô tô chuyên tuyến không quá 30 tuổi.

Phí tàu già được công ty bảo hiểm thu theo hợp đồng (đơn) bảo hiểm hàng hoá. Người mua bảo hiểm sẽ có trách nhiệm thanh toán phí bảo hiểm hàng hoá và phí tàu già (nếu có) căn cứ thông báo thu phí của công ty bảo hiểm. Do đó, một tàu có thể có nhiều hàng hóa, nhiều chủ hàng và nhiều công ty bảo hiểm cùng bảo hiểm hàng hóa.

Theo thông tin về tàu SITC JIANGSU nhóm có đề cập trong phần C. tàu chở hàng trong hợp đồng này là tàu trẻ (1 tuổi), trong phí bảo hiểm công ty Thailand không phải nộp thêm phí tàu già.

Các điều khoản, điều khoản bổ sung và các điều kiện, cam kết khác:

Điều khoản hàng hóa bảo hiểm loại A, rủi ro chiến tranh, rủi ro đình công, tàu đi chệch hướng…

Thủ tục và thanh toán Khiếu nại tại cảng Hải Phòng bởi công ty Cổ phần giám định quốc gia (NSC) tại ngõ 67/315, đường Đà Nẵng, Q.Ngô Quyền , Tp Hải Phòng.

Mọi khiếu nại không được chấp nhận nếu người nhận không thông báo kịp thời.

Bảo hiểm được phát hành tại Bangkok ngày 29/08/2016. Đại diện các bên đã ký.

Nhận xét: Bảo hiểm loại All Risks tương đương với bảo hiểm loại A, là một bảo hiểm toàn diện người mua sẽ cảm thấy an tâm rằng nếu có rủi ro xảy ra cho hàng hóa thì sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường. Đây là một trong số những lý do khiến một số nhà nhập khẩu Việt Nam thích mua hàng theo điều kiện CIF.

Giấy chứng nhận giám định

Công ty TNHH Công nghiệp THAILAND

Địa chỉ: Samutprakarn 10130 Thailand.

Khách hàng: Công ty Vietnam Việt Nam

Chứng nhận số: 1608-01

Sản phẩm: Dây thép đã kéo sợi.

Được phát hành ngày 30/8/2016

Bảng 1: Quy cách kỹ thuật tiêu chuẩn

Quy cách kĩ thuật
Đường kính mm Phân cấp theo loại Độ bền kéo kgf/mm2  Số vòng xoắn
Danh nghĩa Dung sai
2.00 1.98-2.02 SW-B 150-175
2.30 2.28-2.30 SW-B 145-170
2.90 2.87-2.90 SW-B 140-165

 

Bảng 2: Kết quả kiểm tra

Kết quả kiểm tra
Đường kính mm Phân cấp theo loại Độ bền kéokgf/mm2

 

Số vòng xoắn Phân cấp thép cuộn Số lượng Lot no
Danh nghĩa Thực tế Cuộn kg
2.00 1.99 SW-B 174,1 34 SWRH 62A 50 5000 1608137.1
2.30 2.29 SW-B 160,6 33 SWRH 67B 100 1000 1608138.1
2.90 2.89 SW-B 160,5 32 SWRH 67A 2 200 1608139.1

 

Nhận xét về kết quả giám định:

Qua giám định của công ty TNHH Công nghiệp THAILAND cho thấy các tiêu chuẩn vật lý đều đảm bảo đúng với số liệu kỹ thuật mà công ty đã đưa ra.

Ngoài ra cũng có thêm Số lượng và trọng lượng đúng như trong hợp đồng thương mại.

Bảng 3: Kết quả phân tích thành phần hóa học

Thành phần hóa học
Kích cỡ thép C Si Mn P S Lot no
2.00 0,62 0,21 0,57 0,009 0,002 1608137.1
2.30 0,67 0,20 0,71 0,014 0,006 1608138.1
2.90 0,67 0.20 0,53 0,016 0,008 1608139.1

 

Chúng tôi chứng nhận sản phẩm rằng các thành phần nguyên liệu đã được sản xuất và kiểm tra đúng với quy cách sản phẩm. Những số liệu trên được tính trung bình trong quá trình kiểm tra.

Chứng nhận đã có đầy đủ chữ ký và được chấp thuận.

  1. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH THỰC HIỆN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ THANH TOÁN
  2. QUY TRÌNH NHẬP KHẨU THÉP DÂY VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CÔNG TY TNHH VIETNAM VIỆT NAM
  3. Khái quát

Từ nội dung hợp đồng thương mại và bộ chứng từ có thể thấy rằng đây là quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển. Một số bước cơ bản để thực hiện nhập khẩu hàng hóa :

Bước 1: Xin giấy phép nếu có;

Bước 2: Xác nhận thanh toán (Tùy vào phương thức thanh toán người mua cần chuẩn bị các giấy tờ và nghiệp vụ khác nhau);

Bước 3: Làm thủ tục hải quan;

Bước 4: Thuê hoặc ủy thác thuê tàu/phương tiện vận tải;

Bước 5: Giao nhận hàng hóa;

Bước 6: Kiểm tra nhà nước, giám định hàng hóa, kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh;

Bước 7: Giải quyết tranh chấp trong nhập khẩu hàng hóa.

  1. Quy trình nhập khẩu thép lò xo của công ty Vietnam Việt Nam:
  1. Thông thường thủ tục xin giấy phép nhập khẩu thường được người mua thực hiện ngay sau khi ký hợp đồng thương mại để đảm bảo hợp đồng có hiệu lực. Hàng hóa nhập khẩu của công ty Vietnam là thép dây, không thuộc hàng hóa cấm nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu hay quản lí của nhà nước. Thép dây mà công ty nhập về với mục đích gia công sản xuất nội thất, hơn nữa thép có mã HS 72171039 không nằm trong danh mục hàng hóa phải xin cấp giấy phép tự động, vì vậy công ty không bị giới hạn số lượng nhập được phép nhập khẩu.
  2. Thủ tục hải quan. (Do trong hợp đồng hai bên đã thỏa thuận phương thức thanh toán TTR trả sau nên thủ tục thanh toán nhóm sẽ trình bày trong bước cuối cùng). Việc làm thủ tục hải quan bao gồm 3 bước: Khai báo hải quan, xuất trình hàng hóa và thực hiện các quyết định của hải quan. Để rút ngắn thời gian thông quan cho hàng nhập khẩu, công ty Vietnam cần chuẩn bị trước hồ sơ và nộp trước ngày hàng hóa về đến cảng. Vận đơn trong nghiệp vụ mua bán hàng hóa này là vận đơn Surrendered nên công ty Vietnam có thể nhận hàng được ngay khi có thông báo tàu đến (Notice of arival), với vai trò là người nhận hàng công ty Vietnam sẽ cử nhân viên đến đại lý hãng tàu trình vận đơn để lấy D/O. Sau đó đem D/O đến hải quan cảng đăng ký làm thủ tục hải quan, kiểm hóa và nhận chứng từ.

Người giao nhận đem chứng từ và D/O xuống cảng nhận hàng và khai hải quan

Nhân viên giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận sẽ khai báo các chi tiết liên quan đến hàng hóa trên tờ khai hải quan (Customss declarrtion) để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Yêu cầu việc khai hải quan là phải chính xác và trung thực.

Hồ sơ hải quan bao gồm các giấy tờ:

  • Tờ khai hải quan: 02 bản chính
  • Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản sao
  • Hóa đơn thương mại: 01 bản chính và 01 bản sao
  • Vận tải đơn: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính có ghi chữ copy
  • Bảng kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính và 01 bản sao
  • Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa: 01 bản chính
  • Chứng thư giám định: 01 bản chính
  • Tờ khai trị giá hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chính
  • Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 01 bản gốc và 01 bản sao thứ 3
  • Ngoài ra còn có giấy chứng nhận kinh doanh, Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy giới thiệu của cơ quan, thẻ làm thủ tục hải quan.

Xuất trình hàng hóa để kiểm tra

Tùy từng trường hợp cụ thể, mức độ kiểm tra sẽ khác nhau. Theo qui định, thủ tục nhập khẩu chia làm 3 mức

+ Mức 1: Luồng xanh: miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa

+ Mức 2: Luồng vàng: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa

+ Mức 3: Luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra chi tiết hàng hóa. Có 3 mức kiểm tra thực tế đối với luồng đỏ:

  • Kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng
  • Kiểm tra thực tế 10%
  • Kiểm tra thực tế 5%

Nộp thuế nhập khẩu (NK)

Nhân viên giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận cần nắm rõ cách tính thuế nhập khẩu và các trường hợp miễn hoặc giảm thuế để làm căn cứ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.

Thuế NK = số lượng hay trọng lượng từng mặt hàng * giá tính thuế* thuế suất.

Thuế VAT = Thuế NK + trị giá tính thuế * thuế suất ( nếu như mạt hàng không có thuế TTĐB)

Công ty nên chú ý về mã hàng hóa và mã số thuế áp dụng, nếu bị sai sót mã số thuế có thể bị quy kết vào hành vi gian lận thuế nhập khẩu. Vì hàng hóa nhập khẩu được quản lý chặt chẽ với nhiều mức thuế suất khác nhau, công ty cần tự tra cứu mã số thuế và thuế suất của hàng hóa nhập khẩu:

Cập nhật thông tin về biểu thuế suất và mức thuế suất.

Tự tra mã số hàng hóa và áp mức thuế suất cho hàng hóa.

Kê khai đầy đủ các loại thuế hàng hóa nhập khẩu phải chịu theo quy định của pháp luật như Luật thuế nhập khẩu, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt… Căn cứ Thông tư số 12/2013/TT-BTC ngày 21/1/2013 của Bộ Tài chính thì mặt hàng dây thép không hợp kim thuộc mã số HS 7217.10.39 có mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 3% kể từ ngày 7/3/2013.

  1. Thuê và ủy thác thuê phương tiện vận chuyển

Theo quy định giá trong hợp đồng là giá CIF cảng Hải Phòng (Incoterms 2010), nghĩa vụ của người bán đến cảng Hải Phòng là hết, việc thông quan nhập khẩu và chuyên chở còn lại do công ty  Vietnam thực hiện.

  1. Giao nhận hàng hóa

Công ty Vietnam có thể tự nhận hàng hoặc ủy thác nhận hàng. Vận đơn có ghi chú, CFS – CY, nghĩa là công ty Vietnam nhận hàng nguyên container. Với quy trình nhận hàng nguyên container có một số yêu cầu cơ bản sau:

  • Ký hợp đồng mượn container
  • Xuất trình vận đơn hoặc lệnh giao hàng để nhận hàng
  • Chở container đầy hàng về nơi dỡ hàng, thậm chí là kho riêng để kiểm hàng
  • Dỡ hàng dưới sự chứng kiến của hải quan
  • Lập và thu các biên bản cần thiết vào thời điểm nhận hàng.

Công ty Vietnam thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, cách cảng Hải Phòng tương đối xa nên công ty cần hoàn thành các thủ tục nhanh chóng  trong giờ làm việc để hàng hóa được giao nhận kịp thời, giảm bớt chi phí lưu kho hay chi phí phát sinh khác.

  1. Kiểm tra hàng hóa, giải quyết tranh chấp khiếu nại nếu cần thiết.

Xác định hàng hóa có bị tổn thất hay sai sót gì không, có thể mời Vinacontrol/SGS giám định hàng hóa, xác định trách nhiệm thuộc về người bán hay thuộc về công ty mình, Nhà nhập khẩu nhập theo giá CIF khá an toàn vì chi phí và bảo hiểm do người mua chịu trách nhiệm . Tuy nhiên công ty cần nắm rõ thủ tục và hồ sơ khiếu nại gồm:

  • Đơn khiếu nại;
  • Chứng từ liên quan;
  • Các loại biên bản giám định;
  • Bản tính toán tổn thất;
  • Biên lai bưu điện chứng nhận đã gửi bản sao hồ sơ khiếu nại tới những nguwoif liên quan.

Các thủ tục diễn ra nhanh chóng, vì thời hạn của bảo hiểm hoặc gải quyết tranh chấp chỉ trong một khoảng thời gian quy định trước.

  1. Thực hiện thanh toán: Trong hợp đồng hai bên có thỏa thuận phương thức thanh toán TTR 100% giá trị hợp đồng thương mại sau 10 ngày kể từ khi nhận hàng – Thanh toán theo phương thức TTR (trả sau) nghĩa là người mua nhận hàng rồi mới thanh toán tiền hàng cho người bán theo tổng trị giá phải thanh toán ghi trên hóa đơn (invoice). Phương thức này có ưu điểm nhanh, thuận tiện, người mua có lợi hơn người bán. Thường áp dụng khi hai bên đã có hợp tác lâu dài và hiểu rõ đối tác. Công ty Vietnam cần thực hiện như sau:

Khi nhận đủ hàng & bộ chứng từ gốc (B/L, Invoice, packing list,sales contract ) và Tờ Khai Hải Quan, nếu không có sai sót gì về hàng hóa thì công ty cần sao y bộ chứng từ gốc kèm theo Lệnh Chuyển Tiền gửi cho Ngân Hàng đại diện của mình để NH chuyển khoản thanh toán cho ngân hàng đại diện của công ty THAILAND – là ngân hàng BANGKOK BANK PUBLIC COMPANY CO,. LTD chi nhánh BANGNA, tên tài khoản người nhận tiền là THAILAND INDUSTRY CO., LTD, số tài khoản 130-0-34754-7. Lưu ý, trong tài khoản ngoại tệ của công ty Vietnam phải đủ số ngoại tệ (USD) để thanh toán với số tiền được ghi trên hóa đơn (13624 USD), nếu công ty không đủ ngoại tệ cần chốt tỷ giá và yêu cầu ngân hàng mua ngoại tệ bằng VND để thanh toán.

Sau khi ngân hàng thực hiện điện chuyển tiền xong, công ty Vietnam lưu 01 Lệnh Chuyển Tiền + 01 điện chuyển tiền (bản gốc có dấu của NH), kẹp cùng bộ chứng từ gốc để sau này phục vụ cho việc kiểm tra sau thông quan với CQ Hải Quan (nếu HQ có yêu cầu).

  1. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Hoạt động nhập khẩu thép của công ty Xuan Hoa từ Thái Lan phương thức thuê tàu chợ, hàng chỉ chứa trong 1 container. Tàu vận chuyển SITC JIANGSU là một tàu trẻ, mới được đưa vào sử dụng từ năm 2015, với thông số Gross Ton (Tổng dung tích của tàu) là 17119 GT; Net Ton – Dung tích thuần của tàu là 7032 GT ; DWT (deadweight tonnage) đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu thủy tính bằng tấn 21335 , nghĩa là tàu sẽ chở hàng an toàn ở mức tổng trọng lượng cả tàu, con người lẫn hàng hóa là 21335 MT. Công ty cần biết dung tích của tàu để làm cơ sở để tính các phí hàng hải như phí hoa tiêu, phí đăng ký, phí bảo hiểm và để làm cơ sở áp dụng cho các công ước hàng hải khác. 1 GT bằng 100 feet khối hay bằng 2,831 m3. Như vậy, dung tích của tàu SITC JIANGSU = 17119 x 2,831= 48463,889 m3. IMO code 9712383.

Vận tải đơn phát hành nội dung điều khoản đầy đủ,  phù hợp với giao dịch. Nội dung hợp đồng khá đầy đủ, chặt chẽ. Do hai công ty đã hợp tác lâu dài và có sự  tin tưởng nên việc giao nhận hàng và thanh toán không có nhiều trở ngại và rủi ro lớn.

5/5 - (1 bình chọn)
0/5 (0 Reviews)
079.516.6689