Nội Dung Chính
Câu hỏi: DN chỉ đóng phần BHXH thuộc về mình, nợ phần của người lao động có được không
DN chỉ đóng phần BHXH thuộc về mình
Kiến thức của luật sư:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Bộ luật Hình sự 2015
- Nghị định 95/2013/NĐ-CP
Nội dung tư vấn về DN chỉ đóng phần BHXH thuộc về mình
1. Trách nhiệm đóng BHXH của DN theo quy định của pháp luật
Theo Khoản 2 Điều 21 luật Bảo hiểm xã hội quy định về trách nhiệm đóng BHXH của DN như sau: ” Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội. “.
Như vậy, luật quy định doanh nghiệp phải nộp “cùng một lúc” gồm khoản tiền bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp phải đóng theo mức quy định tại Điều 86 và trích từ tiền lương hằng tháng của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 bộ luật Bảo hiểm xã hội 2014 vào quỹ bảo hiểm xã hội. Do đó, nếu DN chỉ đóng phần BHXH thuộc về mình mà nợ phần của người lao động là trái với quy định của pháp luật. Nếu nợ phần đóng của người lao động, DN chỉ đóng phần BHXH thuộc về mình thì hành vi đó của doanh nghiệp sẽ được coi là “Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định “
2. Xử phạt khi DN chỉ đóng phần BHXH thuộc về mình, nợ phần của người lao động
DN chỉ đóng phần BHXH thuộc về mình mà nợ phần đóng của người lao động nghĩa là doanh nghiệp đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định và sẽ vi phạm Khoản 2 Điều 26 NĐ 95/2013:
” Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định; “
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sẽ bị khởi kiện theo điểm d Khoản 1 Điều 14 luật Bảo hiểm xã hội 2014: ” Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.”
DN chỉ đóng phần BHXH thuộc về mình
Đặc biệt, kể từ ngày 1/1/2018 hành vi không đóng đầy đủ BHXH theo quy định pháp luật của doanh nghiệp còn có thể bị xử lý hình sự theo Điều 216 bộ luật Hình sự 2015:
” 1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. “