Nội Dung Chính
Đánh giá tổng quan tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2016 của Bestcargo
Trong nửa đầu của năm 2016. tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam là gần 163 tỷ USD. tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2015. Tổng trị giá xuất khẩu đạt 82,13 tỷ USD (tăng 4,44 tỷ USD). và tổng giá trị nhập khẩu đạt hơn 80,43 tỷ USD (giảm 684 triệu USD).
Trong 6 tháng đầu năm của 2016. Việt Nam giảm giao dịch thương mại với thị trường Châu Á là hơn 26,69 tỷ USD. giảm khá nhiều so với năm 2015. Còn kim ngạch xuất khẩu tại các thị trường châu lục khác chúng ta vẫn giữ được ở mức tăng trưởng.
Thống kê kim ngạch xuất khẩu của các khối doanh nghiệp của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2016 của Bestcargo
Kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI. trong 6 tháng đầu năm 2016 vẫn có được tốc độ tăng trưởng ở mức cao so với năm 2015. với tổng trị giá xuất khẩu hơn 57 tỷ USD. Nhưng các doanh nghiệp vốn trong nước lại chỉ đạt gần 25 tỷ USD. giảm nhẹ so với năm 2015.
Mặt hàng xuất khẩu của khối các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. tập chung ở ba nhóm hàng chính với giá trị xuất khẩu đạt hơn 25 tỉ USD là:
– Điện thoại các loại và linh kiện.
– Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.
– Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện.
Nhóm hàng: Dệt may; giầy dép các loại; túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù; xơ, sợi dệt các loại… cũng tăng mạnh với giá trị xuất khẩu đạt kim ngạch gần 14 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam trên thị trường thế giới
Theo số liệu thống kê của Bestcargo thì 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm đạt kim ngạch xuất khẩu là khoảng 59 tỷ USD. chiếm khoảng 72 % tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong đó nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện chiểm khoảng 21%. hàng dệt may chiếm khoảng 13%. máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm khoảng 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
– Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm đạt gần 11 tỷ USD. chiếm 13% trong tổng kim xuất khẩu của cả nước. Các thị trường xuất khẩu hàng dệt may chính của Việt Nam là: Hoa Kỳ đạt 5,42 tỷ USD. chiếm 50% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước. Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD. chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước. Hàn Quốc đạt 900 triệu USD. chiếm 8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
– Xuất khẩu giày dép các loại xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm thì nhóm hàng này đạt gần 6,5 tỷ USD. Đặc biệt khối các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài FDI xuất khẩu nhóm hàng này đạt hơn 5 tỷ USD. chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm giày dép các loại của cả nước.Các thị trường xuất khẩu giày dép các loại chính là : Hoa Kỳ đạt gần 2,2 tỷ USD. chiếm 35% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. thị trường EU đạt gần 2,2 tỷ USD. chiếm 34% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
– Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm đạt gần 17 tỷ USD. chiếm khoảng 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Các thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện chính của Việt Nam là: thị trường EU đạt gần 5,4 tỷ USD. chiếm khoảng 31% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất đạt gần 2,3 tỷ USD. chiếm 13,2% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này. Hoa Kỳ đạt gần 2,1 tỷ USD. chiếm khoảng 12% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này. Hàn Quốc đạt gần 1,4 tỷ USD. chiếm khoảng 8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
– Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện xuất khẩu nhóm hàng này trong 6 tháng đầu năm đạt gần 7,9 tỷ USD. chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Các thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chính của Việt Nam là: thị trường EU (28 nước) đạt kim ngạch hơn 1,7 tỷ USD. chiếm khoảng 22% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Trung Quốc đạt kim ngạch hơn 1,4 tỷ USD. chiếm khoảng 18%. Hoa Kỳ đạt kim ngạch gần 1,4 tỷ USD. chiếm khoảng 17% tổng kim nghạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
– Xuất khẩu hàng thủy sản xuất khẩu trong 6 tháng đàu năm đạt gần 3,1 tỷ USD. Các thị trường xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam là: Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu hàng thủy sản lớn nhất của Việt Nam đạt kim ngạch đạt 640 triệu USD. chiếm khoảng 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của cả nước. đứng thứ 2 là thị trường EU (28 nước) với kim ngạch đạt 550 triệu USD. chiếm khoảng 18% của cả nước. Nhật bản đạt kim ngạch 445 triệu USD. chiếm khoảng 14,5% tổng giá xuất khẩu nhóm hàng thủy sản của cả nước.
– Xuất khẩu cà phê xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm đạt 985 nghìn tấn, trị giá hơn 1,7 tỷ USD. Các thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam là: lớn nhất là thị trường EU (28 nước) đạt kim ngạch 740 triệu USD. chiếm khoảng 43,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. thị trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch 225 triệu USD. Chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất khẩu đi các nước thế giới của Bestcargo trên toàn quốc
Bestcargo cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất khẩu đi các nước trên thế giới chuyên nghiệp, nhanh chóng, uy tín, giá rẻ. Với quy trình làm việc khép kín. hiện đại, chúng tôi chắc chắn sẽ đáp ứng được mọi yêu cầu của quý khách hàng.
Dịch vụ vận chuyển hàng hàng hóa xuất khẩu đi các nước trên thế giới của Bestcargo được cung cấp trên địa bàn 63 tỉnh thành phố của Việt Nam:
An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu. Bắc Ninh, Bến Tre, Bình Định, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông. Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình. Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Lai Châu, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định. Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị. Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh. Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Cần Thơ, Đà Nẵng. Hải Phòng, Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh.